Tác giả của tokyo revengers là ai

Tokyo Revengers là một bộ phim hoạt hình của Nhật rất nổi tiếng, được nhiều người đánh giá là hấp dẫn. Rất nhiều người đã đặt ra câu hỏi: tại sao Tokyo Revengers lại được nhiều người hâm mộ như vậy? Thắc mắc của các bạn sẽ được giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Hãy cùng chúng tôi khám phá ngay sau đây.     

Tác giả của tokyo revengers là ai

1. Giới thiệu đôi nét về Tokyo Revenger

Tokyo Revengers là tác phẩm nổi tiếng của tác giả Ken Wakui, được chuyển thể từ manga sang anime. Bạn hãy thử tưởng tượng, chỉ  mới ở trong manga, tác giả đã làm chao đảo dân truyện thì chắc chắn khi chuyển sang Anime, nó phải bùng nổ như thế nào, hấp dẫn người đọc ra sao thì các nước khác mới thi nhau Cosplay nhân vật trong phim chứ?

Ngay sau tập đầu tiên của bộ anime phát sóng, Tokyo Revengers đã được đánh giá khá cao về nội dung và nhân vật, hiện tại Tokyo Revengers đang có số điểm vote gần 8/10 trên Myanimelist.

Tác giả của tokyo revengers là ai

2. Giới thiệu về cốt truyện Tokyo Revenger

Tokyo Revengers là một trong những tác phẩm anime băng đảng học đường có tình tiết xuyên không. Tác phẩm kể về hành trình du hành thời gian của nhân vật Takemichi - 26 tuổi, là một chàng trai thất nghiệp, có một cuộc sống vô cùng nhạt nhẽo. 

Bất ngờ một hôm anh phát hiện ra bạn gái cũ của mình là Tachibana Hinata và em trai cô ấy Tachibana Naoto đã bị giết bởi băng Tokyo Manji. Khi bị đẩy xuống đường ray tàu điện, cứ nghĩ là sẽ chấm dứt đời tại đây, nhưng không ngờ anh ta lại có thể xuyên không về 12 năm trước. 

Cậu gặp lại Hinata và báo trước cho Naoto biết về cái chết của cả Naoto và chị cậu vào 12 năm sau. Sau khi hai người bắt tay ở quá khứ thì Takemichi lại du hành đến thời gian của 12 năm sau, phát hiện ra rằng  bản thân mình vẫn  còn sống và Naoto là người đã cứu anh. 

Takemichi đã xuyên không quá khứ, mỗi một lần quay về quá khứ như vậy anh lại đem đến những nghịch lý về thời gian nơi mà Naoto sống. Do đó, Naoto đã nhận ra một quy luật đặc biệt rằng mỗi lần anh và Takemichi  bắt tay thì Takemichi đều sẽ trở về quá khứ, trùng hợp hơn là quay về thời điểm của đúng 12 năm trước. Và dựa vào những gì đã xảy ra ở 12 năm sau, Takemichi đã quyết tâm nhất định sẽ cứu được Hinata.

Tác giả của tokyo revengers là ai

3. Các nhân vật trong Tokyo Revengers

Hanagaki Takemichi (25- 06 - 1991) - cung cự giải

Được tác giả phác họa là một chàng trai cao 165cm, nặng 55kg, nhóm máu A.

Trước khi xuyên không về quá khứ, Takemichi là một thanh niên không có gì đáng nổi bật, cuộc sống nhạt nhẽo từ ngày này qua ngày khác,  công việc thì bấp bênh, sống trong một căn hộ xập xệ, nghèo nàn. 

Vào một ngày, bỗng nhiên cậu nghe tin Hinata - người bạn gái duy nhất mà cậu từng hẹn hò vào năm hai trung học, đã bị giết bởi người của băng “Tokyo Manji”. Sau đó, trong lúc ở nhà ga, cậu  đã bị ai đó đẩy xuống đường ray. Trong khoảnh khắc tưởng như sắp chết đó thì khi cậu tỉnh dậy, thời gian đã là 12 năm trước.

Tachibana Hinata (21- 05 - 1991) - cung song tử, tên thường gọi là Hina

Cô là người bạn gái từ thời sơ trung của Takemichi, là một cô gái vô cùng mạnh mẽ và dũng cảm. Đối với Hinata mà nói, thứ tình cảm cô  dành cho Takemichi là thứ tình cảm vô cùng chân thành. Bất luận Takemichi là người như thế nào, bất luận anh có ngoại hình ra sao. 

Tachibana Naoto (12 - 04 - 1992) - cung bạch dương

Naoto là em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata, là nhân tố quan trọng trong quá trình du hành thời gian của Takemichi.  Lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi cậu được cứu khỏi lũ côn đồ ở lần trở về quá khứ đầu tiên. Takemichi đã nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau, đồng thời dặn dò  cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái mình. 

Sau đó, Naoto đã  trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tương lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm hay không sẽ phụ thuộc vào việc bắt tay với Naoto.

Tác giả của tokyo revengers là ai

4. Những lý do khiến Tokyo Revenger trở nên hấp dẫn

Bộ truyện được tác giả phát hành vào năm 2017 với doanh số bán ra không quá nhiều tuy nhiên nó vươn lên nằm trong top 10 truyện anime bán chạy nhất lúc bấy giờ. Không ngờ, Tokyo Revengers đã tạo ra một làn sóng siêu khủng “ đánh” vào toàn cầu, đánh bại Attack On Titan một cách dễ dàng. Sau đây là những lý do khiến Tokyo Revenger trở nên hấp dẫn như vậy:

Về màu sắc 

Hình ảnh mang màu sắc tươi tắn, tông màu chủ yếu là màu sáng, không chút u ám như nhiều thể loại cùng chủ đề băng đảng, hình ảnh cho chúng ta cảm nhân được chiều sâu và tính chân thật của từng nhân vật, khiến chúng ta tự tạo ra một cảm giác mãnh liệt khi đọc truyện.

Về đề tài 

Tác giả lấy đề tài về học đường, băng đảng xã hội đen kết hợp cùng với yếu tố xuyên không đầy gay cấn đem đến cho khán giả những trải nghiệm tuyệt vời như khi đang xem những bộ phim Hollywood.

Tóm lại, nếu bạn là trùm anime thì bạn không nên bỏ lỡ một cực phẩm đang hot này được, từ âm thanh đến hình ảnh đều được trau chuốt khá tốt. Trên đây là một vài thông tin về Tokyo Revengers mà chúng tôi muốn gửi đến các bạn. Truy cập website để biết thêm nhiều thông tin đáng chú khác nhé.

Tác giả của tokyo revengers là ai
東京卍リベンジャーズ
(Tōkyō Ribenjāzu)
Thể loại Shounen, Hành động, Drama, Tình cảm[1]
Sáng tác Wakui Ken
Manga
Tác giả Wakui Ken
Nhà xuất bản Kodansha
Nhà xuất bản khác
Kodansha USA (kĩ thuật số)
Tạp chí Weekly Shounen Magazine
Đăng tải Ngày 1 tháng 3 năm 2017 – nay
Số tập 22
Phim live-action
Đạo diễn Hanabusa Tsutomu
Sản xuất Okada Shota, Inaba Naohito
Âm nhạc Yamada Yutaka
Hãng phim Warner Bros. Japan
Công chiếu 9/7/2021
Anime truyền hình
Đạo diễn Hatsumi Kouichi
Kịch bản Wakui Ken
Âm nhạc Tsutsumi Hiroaki
Hãng phim LIDENFILMS
Kênh gốc MBS
Phát sóng 11/4/2021 – nay
Số tập 24
Tác giả của tokyo revengers là ai
 Chủ đề Anime và manga

Tokyo Revengers (Nhật: 東京卍リベンジャーズ, Hepburn: Tōkyō Ribenjāzu?, Cũng có thể viết là “Tokyo卍Revengers”, không đọc chữ vạn) là một series shounen manga của tác giả Wakui Ken, được đăng định kì trên tạp chí Weekly Shounen Magazine của nhà xuất bản Kodansha từ tháng 3 năm 2017. Tính tới tháng 6 năm 2021, truyện đã bán được 19,8 triệu bản tại Nhật Bản.

Năm 2020, Tokyo Revengers đã giành được Giải thưởng Manga Kodansha lần thứ 44 cho hạng mục Shounen.

Takemichi, thanh niên thất nghiệp sống bừa bộn trong một căn hộ, được biết rằng người con gái đầu tiên và cũng là duy nhất cho đến bây giờ mà anh hẹn hò từ trung học đã chết. Sau một vụ tai nạn, anh ta thấy mình được quay về những ngày cấp hai. Anh ta thề sẽ thay đổi tương lai và giữ lấy người con gái ấy, để làm việc đó, anh ta quyết định sẽ vươn lên làm trùm băng đảng khét tiếng nhất ở vùng Kanto.

Hanagaki Takemichi (

花垣 (はながき) 武道 (タケミチ) (Hoa-Viên Vũ-Đạo), Hanagaki Takemichi?)

Sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991, cung cự giải, cao 165cm, nặng 55kg, nhóm máu A.

Trước khi du hành thời gian, Takemichi là một thanh niên không có công việc ổn định, ở trong một căn hộ xập xệ và hàng ngày đều sống lầm lũi cúi đầu, nhưng một ngày cậu nghe tin Tachibana Hinata, người bạn gái duy nhất mà cậu từng hẹn hò vào năm hai trung học, đã bị giết bởi người của băng “Tokyo Manji”. Sau đó cậu bị ai đó đẩy xuống đường ray từ sân ga. Trong khoảng khắc tưởng như sắp chết đó thì cậu lại tỉnh dậy sau khi du hành thời gian.

Khả năng đánh đấm ở mức trung bình, so với những đối thủ mạnh thì cậu không thể nào địch lại được, nhưng sau nhiều lần du hành thời gian, cậu bắt đầu thể hiện sức mạnh tinh thần và sẵn sàng căng mình ra vì tương lai của Hina và bạn bè, và nó là vượt trội. Sức mạnh tinh thần ấy đã phát triển qua các lần đối đầu với Kiyomasa, Taiju rồi Kisaki Tetta.

Du hành thời gian vào ngày 4 tháng 7 năm 2005, 12 năm trước. Cậu cùng với 4 người bạn trong bộ ngũ trường Mizo tới trường sơ trung Shibuya 3 rồi bị đánh cho thừa sống thiếu chết bởi một học sinh năm 3 là Kiyomasa, một thành viên của băng Tokyo Manji. Trên đường trở về, cậu đến gặp Hinata và vô tình giúp Naoto Tachibana thoát khỏi đám bắt nạt ở công viên, trong lúc nới với Naoto rằng cả Hinata và Naoto sẽ bị giết vào ngày 1 tháng 7, 12 năm sau thì cậu trở lại hiện tại. Ở hiện tại, cậu được biết Naoto đã cứu cậu lúc ở nhà ga và hóa ra khi đó là lần đầu tiên du hành thời gian nhờ việc tình cờ nắm tay. Sau khi trở về hiện tại, để thay đổi quá khứ và ngăn chặn cái chết của Hinata, cậu đã tới tìm hiểu về băng “Tokyo Manji” tại văn phòng của Naoto.

Vì du hành thời gian vào lúc đang trong trận đánh nhau cá cược ngày 6 tháng 7, cậu đã bị đấm cho một cú vào mặt. Sau đó cậu bị Kiyomasa đánh cho thừa sống thiếu chết vì nói muốn gặp Sano Manjirou hoặc Kisaki Tetta. Ngày hôm sau, Takuya được chọn để tham gia trận đánh nhau cá cược, nhưng vì Takemichi muốn thay đổi tuơng lai nên cậu đã thách đấu với Kiyomasa và kết quả lại bị đánh cho nhừ tử, nhưng lúc đó Draken và Manjirou đã tới giúp cậu thoát khỏi tình thế đó. Sau đó, cậu xây dựng mối quan hệ thân thiện với Manjirou và trở về hiện tại. Du hành thời gian lần này cho thấy cậu chỉ có thể trở về “ngày hôm nay của 12 năm trước”, trong khi cơ thể Takemichi hiện tại trong tình trạng chết giả. Rồi cậu biết Akkun đang là thành viên cốt cán của băng Tokyo Manji, và khi tới gặp thì Akkun thổ lộ rằng chính mình là người đã đẩy Takemichi khỏi sân ga và bản thân rất sợ Kisaki rồi tự sát ngay trước mặt Takemichi. Khi đó cậu biết Ryuuguuji Ken đã chết và yêu cầu Naoto điều tra về anh ta.

Du hành thời gian trong lúc Sano Emma đang mặc đồ lót ngồi trên người Takemichi trong phòng Karaoke. Sau đó cậu tham gia buổi tập hợp của băng Tokyo Manji do Draken gọi tới. Tại buổi tập hợp, cậu biết cuộc giao chiến với Moebius sẽ bắt đầu. Cậu quyết định sẽ trở thành người tháp tùng cho Draken nhưng lại bị từ chối nên cậu theo dõi Draken. Sau khi trở về hiện tại, Takemichi tới gặp tổng trưởng của Moebius của 12 năm trước những không thu được thông tin gì quan trọng nên cậu quyết định du hành thời gian lần nữa để ngăn chặn trận giao chiến.

  • Lần thứ tư
  • Hiện tại sau lần thứ tư
  • Lần thứ năm
  • Lần thứ sáu
  • Hiện tại sau lần thứ sáu
  • Lần thứ bảy
  • Lần thứ tám
  • Lần thứ chín
  • Hiện tại sau lần thứ chín
  • Lần thứ mười

Du hành thời gian vào một buổi sáng tháng 8 năm 2008 khiTakemichi ngủ nướng và sắp sửa trễ học..

Tachibana Hinata ( 橘 (たちばな) 日向 (ヒナタ) (Quất Nhật-Hướng), Tachibana Hinata?)

Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1991, cung song tử, cao 153cm, nhóm máu A, tên thường gọi là Hina.

Người bạn gái từ thời sơ trung của Takemichi, mạnh mẽ và dũng cảm. Hinata dành cho Takemichi tình cảm rất chân thành, cô thực sự rất yêu Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây hình cỏ bồn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó, đến tận khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là yankee và cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, và tỏ tình với anh khi lên sơ trung. Ngay cả Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời, không khó hiểu khi Takemichi yêu cô nhiều như vậy.

Tachibana Naoto ( 橘 (たちばな) 直人 (ナオト) (Quất Trực-Nhân), Tachibana Naoto?)

Sinh ngày 12 tháng 4 năm 1992, cung bạch dương, cao 148cm (quá khứ) / 175cm (hiện tại), nặng 39kg (quá khứ) / 61kg (hiện tại), nhóm máu A.

Em trai ruột kém một tuổi của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ ở lần trở về quá khứ đầu tiền. Takemichi đã nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một thanh tra để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra cảnh sát giúp làm đầu mối cung cấp thông tin cần thiết để Takemichi thay đổi tương lai từ quá khứ.

Sano Manjirō ( 佐野 (さの) 万次郎 (まんじろう) (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Biệt danh là Mikey (マイキー, Maikī). Tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 20 tháng 8 năm 1990,cung sư tử, cao 162cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là CB250T (Bub) và thích ăn bánh cá taiyaki.

Ryūgūji Ken ( 龍宮寺 (りゅうぐうじ) 堅 (けん) (Long-Cung-Tự Kiên), Ryūgūji Ken?)

Biệt danh là Draken (ドラケン, Doraken) và được Mikey gọi là Kenchin (ケンチン). Phó tổng trưởng của Toman. Sinh ngày 10 tháng 5, cung kim ngưu, năm 1990, cao 185cm, nặng 75kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Zephyr400 Custom.

Baji Keisuke ( 場地 (バジ) 圭介 (けいすけ) (Trường-Địa Khuê-Giới), Baji Keisuke?)

Là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó lại cho Takemichi. Sinh ngày 3 tháng 11 năm 1990, cung bọ cạp, cao 175cm, nặng 58kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là Goki.

Sendō Atsushi ( 千堂 (せんどう) 敦 (あつし) (Thiên-Đường Đôn), Sendō Atsushi?)

Biệt danh là Akkun (アッくん). Thủ lĩnh của “Bộ Ngũ Mizochuu”, một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nhân mã, cao 168cm (quá khứ) / 174cm (hiện tại), nặng 59kg, nhóm máu O.

Yamamoto Takuya ( 山本 (やまもと) タクヤ (Sơn-Bản Takuya), Yamamoto Takuya?)

Sinh ngày 15 tháng 7 năm 1991, cung cự giải, cao 166cm (quá khứ), nặng 55kg, nhóm máu A.

Suzuki Makoto ( 鈴木 (すずき) マコト (Linh-Mộc Makoto), Suzuki Makoto?)

Sinh ngày 28 tháng 12 năm 1991, cung ma kết, cao 172cm (quá khứ), nặng 64kg, nhóm máu B.

Yamagishi Kazushi ( 山岸 (やまぎし) 一司 (かずし) (Sơn-Lệnh Nhất-Tư), Yamagishi Kazushi?)

Biệt danh là Từ điển bất lương. Sinh ngày 9 tháng 2 năm 1992, cung bảo bình, cao 158cm, nặng 52kg, nhóm máu A.

Matsuno Chifuyu ( 松野 (まつの) 千冬 (ちふゆ) (Tùng-Dã Thiên-Đông), Matsuno Chifuyu?)

Đội phó Nhất Phiên Đội. Sinh ngày 19 tháng 12 năm 1991, cung nhân mã, cao 168cm, nặng 58kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là Goki.

Inui Seishū ( 乾 (いぬい) 青宗 (せいしゅう) (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Biệt danh là Inupee (イヌピー, Inupī). Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, cung thiên bình, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ350 (750 Killer).

Mitsuya Takashi ( 三 (み)ツ 谷 (や) 隆 (たかし) (Tam-Cốc Long), Mitsuya Takashi?)

Đội trưởng Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 12 tháng 6 năm 1990, cung song tử, cao 170cm, nặng 57kg, nhóm máu A, chiếc xe yêu thích là Impulse.

Shiba Hakkai ( 柴 (しば) 八戒 (はっかい) (Sài Bát-Giới), Shiba Hakkai?)

Đội phó Nhị Phiên Đội. Sinh ngày 4 tháng 9 năm 1991, cung xự nữ, cao 183cm, nặng 78kg, nhóm máu O.

Hayashida Haruki ( 林田 (はやしだ) 春樹 (はるき) (Lâm-Điền Xuân-Thụ), Hayashida Haruki?)

Đội trưởng của Tam Phiên Đội trước đây. Biệt danh là Pachin (パーちん). Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1991, cao 164cm, nặng 80kg, nhóm máu O, chiếc xe yêu thích là CBX400F.

Hayashi Ryōhei ( 林 (はやし) 良平 (りょうへい) (Lâm Luơng-Bình), Hayashi Ryōhei?)

Đội phó của Tam Phiên Đội trước đây, đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội hiện tại. Tên thường gọi là Peyan (ぺーやん). Chiều cao là 176cm, nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là Z400FX (Phoenix).

Hamada Tadaomi ( 濱田 (はまだ) 忠臣 (ただおみ) (Tân-Điền Trung-Thần), Hamada Tadaomi?)

Đội phó của Tam Phiên Đội khi Kisaki là đội trưởng của Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Kiyomasa ( 清水 (きよみず) 将貴 (きよまさ) (Thanh-Thủy Tướng-Quý), Kiyomizu Kiyomasa?)

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ). Chiều cao là 182cm.

Kawata Nahoya ( 河田 (かわた) ナホヤ (Hà-Điền Nahoya), Kawata Nahoya?)

Đội trưởng Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Smiley (スマイリー, Sumairī). Chiều cao là 170cm (tính cả tóc), nặng 56kg, nhóm máu B, chiếc xe yêu thích là RZ250.

Kawata Sōya ( 河田 (かわた) ソウヤ (Hà-Điền Sōya), Kawata Sōya?)

Đội phó Tứ Phiên Đội. Biệt danh là Angry (アングリー, Angurī). Em trai sinh đôi của Nahoya.

Mutō Yasuhiro ( 武藤 (むとう) 泰宏 (Yasuhiro) (Vũ-Đằng Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途 (サンズ) 春千夜 (ハルチヨ) (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Tham khảo mục Bonten.

Sano Emma ( 佐野 (さの) エマ (Tá-Dã Emma), Sano Ema?)

Đáng lẽ là em gái cùng bố khác mẹ với Manjiro Sano và là em gái của Izana nhưng thực tế không có mối quan hệ huyết thống nào với Izana cả. Từ nhỏ Ema đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Cô rất thích Draken. Sinh ngày 25 tháng 11 năm 1991, cao 150cm, nhóm máu B.

Shiba Yuzuha ( 柴 (しば) 柚葉 (ユズハ) (Sài Dữu Diệp), Shiba Yuzuha?)

Là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời gian dài để bảo vệ cho Hakkai.

Hanemiya Kazutora ( 羽宮 (ハネミヤ) 一虎 (カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Là một trong những người sáng lập Tōman và đúng thứ 3 trong Valhalla,về sau tạo ra băng Ba lưu bá la . Sinh ngày 16 tháng 9 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu AB, chiếc xe yêu thích là KH400 (Ketch).

Shiba Taiju ( 柴 (しば) 大寿 (たいじゅう) (Sài Đại-Thọ), Shiba Taiju?)

Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người tiền nhiệm của Takemichi. Là anh trai của Yuzuha và Hakkai.

Inui Seishū ( 乾 (いぬい) 青宗 (せいしゅう) (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11. Tham khảo mục Toman.

Kokonoi Hajime ( 九井 (ここのい) 一 (はじめ) (Cửu Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku.

Sano Shin’ichirō ( 佐野 (さの) 真一郎 (しんいちろう) (Tá-Dã Chân-Nhất-Lang), Sano Shin’ichirō?)

Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu và Black Dragon được tạo lập vì Mikey. Sinh ngày 1 tháng 8 năm 1980, cao 182cm, nặng 69kg, nhóm máu O.

Kurokawa Izana ( 黒川 (くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên Izana), Kurokawa Izana?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Madarame Shion ( 班目 (まだらめ) 獅音 (しおん) (Ban-Mục Sư-Âm), Madarame Shion?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Inui Seishū ( 乾 (いぬい) 青宗 (せいしゅう) (Càn Thanh-Tông), Inui Seishū?)

Kokonoi thích người chị lớn hơn 5 tuổi của Inui (Inui Akane).

Kisaki Tetta ( 稀咲 (きさき) 鉄太 (てった) (Hi-Tiếu Thiết-Thái), Kisaki Tetta?)

Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của Tenjiku. Sinh ngày 20 tháng 1 năm 1992, cao 164cm, nặng 58kg, nhóm máu A.

Hanma Shūji ( 半間 (ハンマ) 修二 (シュウジ) (Bán-Gian Tu-Nhị), Hanma Shūji?)

Từng là đại diện tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, từng là đội trưởng Lục Phiên Đội của Tōman, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Sinh ngày 27 tháng 10 năm 1989, cao 192cm, nặng 79kg, nhóm máu AB.

Osanai Nobutaka ( 長内 (おさない) 信高 (のぶたか) (Trường-Nội Tín-Cao), Osanai Nobutaka?)

Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius. Sinh ngày 29 tháng 4 năm 1988, cao 182cm, nặng 82kg, nhóm máu B.

Hanemiya Kazutora ( 羽宮 (ハネミヤ) 一虎 (カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ), Hanemiya Kazutora?)

Tham khảo mục Những người hợp tác với Takemichi.

Chome (チョメ, Chome?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ, Chonbo?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chōji ( 丁次 (ちょうじ) (Đinh-Thứ), Chōji?)

Là thành viên cốt cán của Valhalla và trước đây hành động cùng với Kisaki.

Kurokawa Izana ( 黒川 (くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên Izana), Kurokawa Izana?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon ,tổng trưởng đời đầu của Tenjiku. Sinh ngày 30 tháng 8 năm 1987, cao 165cm, nặng 58kg, chiếc xe yêu thích là CBR400F.

Mutō Yasuhiro ( 武藤 (むとう) 泰宏 (Yasuhiro) (Vũ-Đằng Thái-Hoành), Mutō Yasuhiro?)

Từng là đội trưởng Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên cốt cán của Tenjiku và sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ). Chiều cao là 187cm.

Mochizuki Kanji ( 望月 (もちづき) 莞爾 (かんじ) (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Từng là tổng trưởng của bang Jugemu ( 呪華武 (ジュゲム) (Chú Hoa Vũ), Jugemu?), một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Mocchi (モッチー). Thuộc “Thế hệ S62”.

Cả hai đều thuộc “Thế hệ S62”. Chỉ với một tiếng có thể tập hợp cả trăm người. Hai anh em phi thường của Roppongi.

  • Haitani Ran ( 灰谷 (はいたに) 蘭 (らん) (Khôi-Cốc Lan), Haitani Ran?)

Từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten.

  • Haitani Rindō ( 灰谷 (はいたに) 竜胆 (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm), Haitani Rindō?)

Từng là thành viên cốt cán của Tenjiku và đang là thành viên cốt cán của Bonten.

Madarame Shion ( 班目 (まだらめ) 獅音 (しおん) (Ban-Mục Sư-Âm), Madarame Shion?)

Từng là tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc “Thế hệ S62”.

Kakuchō ( 鶴蝶 (カクチョー) (Hạc-Điệp), Kakuchō?)

Từng đứng đầu Tứ Thiên Vuơng của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 3 trong Bonten.

Kokonoi Hajime ( 九井 (ここのい) 一 (はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 1, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten. Biệt danh là Koko (ココ). Sinh ngày 1 tháng 4 năm 1990, cao 174cm, nặng 60kg, nhóm máu A.

Sano Manjirō ( 佐野 (さの) 万次郎 (まんじろう) (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang), Sano Manjirō?)

Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten. Tham khảo mục Toman.

Mochizuki Kanji ( 望月 (もちづき) 莞爾 (かんじ) (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ), Mochizuki Kanji?)

Haitani Ran ( 灰谷 (はいたに) 蘭 (らん) (Khôi-Cốc Lan), Haitani Ran?)

Haitani Rindō ( 灰谷 (はいたに) 竜胆 (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm), Haitani Rindō?)

Kakuchō ( 鶴蝶 (カクチョー) (Hạc-Điệp), Kakuchō?)

Kokonoi Hajime ( 九井 (ここのい) 一 (はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất), Kokonoi Hajime?)

Tham khảo mục Tenjiku.

Sanzu Haruchiyo ( 三途 (サンズ) 春千夜 (ハルチヨ) (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ), Sanzu Haruchiyo?)

Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và thành viên cốt cán của Tenjiku, hiện đang đứng thứ 2 trong Bonten.

Akashi Takeomi ( 明司 (アカシ) 武臣 (タケオミ) (Minh-Ti Vũ-Thần), Akashi Takeomi?)

Cố vấn của Bonten. Có một vết sẹo dài ở bên phải khuôn mặt.

Sano Mansaku ( 佐野 (さの) 万作 (まんさく) (Tá-Dã Vạn-Tác), Sano Mansaku?)

Ông của Shin’ichirō và Manjirō, một võ sư mở Đạo trường Karate và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho hai người.

Sano Makoto ( 佐野 (さの) 真 (まこと) (Tá-Dã Chân), Sano Makoto?)

Con trai của Mansaku và là bố của Shin’ichirō, Manjirō và Emma. Đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako ( 佐野 (さの) 桜子 (さくらこ) (Tá-Dã Anh-Tử), Sano Sakurako?)

Vợ của Makoto và là mẹ của Shin’ichirō và Manjirō. Đã chết vì bệnh.

Kurokawa Karen ( 黒川 (くろかわ) カレン (Hắc-Xuyên Karen), Kurokawa Karen?)

Được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực thế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane ( 乾 (いぬい) 赤音 (あかね) (Càn Xích-Âm), Inui Akane?)

Là chị gái hơn Inupee 5 tuổi. Koko đã luôn thích Akane.

Sakamoto Izumi ( 坂本 (さかもと) 泉 (いずみ) (Phản-Bản Tuyền), Sakamoto Izumi?)

Tổng trưởng của ICBM. Biệt danh là Hansen ( 坂泉 (ハンセン) (Phản Tuyền), Hansen?). Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman.

Gariman (ガリ 男 (マン) (Gari-Nam), Gariman?)

Được nhận định mạnh như quái vật. Xuất hiện trong trận giao chiến giữa Valhalla và Tōman.

Trong các tên băng nhóm của Tokyo Revengers bằng Kanji (chữ Hán), “Ái Mỹ Ái Chủ” của Moebius và “Ba Lưu Bá La” của Valhalla là viết kiểu phiên âm theo ateji nên không mang nghĩa; “Hắc Long” của Black Dragon là dịch nghĩa giữ âm (viết chữ Hán để biểu nghĩa nhưng tên vẫn đọc theo tiếng Anh).

Tōkyō Manji Kai ( 東京卍會 (とうきょうまんじかい) (Đông Kinh Vạn Tự Hội), Tōkyō Manji Kai?) hay gọi tắt là Tōman ( 東卍 (トーマン) (Đông Vạn), Tōman?) là băng nhóm do Mikey, Draken cùng 5 thành viên đầu tiên lập nên. Mikey làm Tổng Trưởng. Cái tên “Manji” lấy từ tên thật của Mikey là “Manjirou” và viết bằng chữ 卍 (vạn) do cùng âm Nhật, đọc là “Manji” (Vạn Tự – nghĩa là “chữ Vạn”) hay gọi ngắn là “Man” (Vạn – gọi tên chữ) đều được.

Moebius ( 愛美愛主 (メビウス) (Ái Mỹ Ái Chủ), Mebiusu?) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 8.

Valhalla ( 芭流覇羅 (バルハラ) (Ba Lưu Bá La), Baruhara?)

Black Dragon ( 黒龍 (ブラックドラゴン) (Hắc Long), Burakku Doragon?)

Tenjiku ( 天竺 (てんじく) (Thiên Trúc), Tenjiku?) là băng nhóm hoạt động ở Yokohama, do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng

Bonten ( 梵天 (ぼんてん) (Phạm Thiên), Bonten?) là băng nhóm của Mikey ở thời điểm hiện tại trong lần gần nhất trở lại tương lai của Takemichi.

Kantō Manji Kai ( 関東卍會 (かんとうまんじかい) (Quan Đông Vạn Tự Hội), Kantō Manji Kai?) là băng nhóm của Mikey cho lần quay lại quá khứ mới đây của Takemichi.

Diễn ra vào ngày 3 tháng 8 năm 2005 giữa Tōman và Moebius .

Diễn ra vào ngày 31 tháng 10 năm 2005 giữa Tōman và Valhalla.

Diễn ra vào ngày 25 tháng 12 năm 2005 giữa Tōman và Black Dragon.

Diễn ra vào ngày 22 tháng 2 năm 2006 giữa Tōman và Tenjiku.

Diễn ra giữa Takemichi vs Kisaki và Draken vs Hanma sau trận giao chiến Biến cố vùng Kanto.

Tokyo Revengers – nguyên tác và minh họa bởi Wakui Ken, bắt đầu được xuất bản trong Weekly Shounen Magazine số 13, phát hành vào ngày 1 tháng 3 năm 2017.[2][3] Kodansha đã biên soạn các chương của nó thành các tập tankōbon riêng lẻ. Tập đầu tiên được xuất bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2017. Tại Bắc Mỹ, Kodansha USA bắt đầu phát hành bản kỹ thuật số của manga vào năm 2018.[4]

Tập Danh sách chương truyện[5] Lần đầu xuất hiện Ngày phát hành

(tại Nhật Bản)

ISBN
1

  1. Chương 1: “Reborn”
  2. Chương 2: “Resist”
  3. Chương 3: “Resolve”
  4. Chương 4: “Relieve”
  5. Chương 5: “Revolve”

Weekly Shounen Magazine số 13 đến số 17, năm 2017 Ngày 17 tháng 5 năm 2017 978-4-06-395938-3
2

  1. Chương 6: “Return”
  2. Chương 7: “Rejoin”
  3. Chương 8: “Reseparate”
  4. Chương 9: “Releap”
  5. Chương 10: “Reply”
  6. Chương 11: “Reburn”
  7. Chương 12: “Remind”
  8. Phụ chương: “Zero”
  9. Chương 13: “Regret”
  10. Chương 14: “Resort”

Weekly Shounen Magazine số 18 đến số 26, năm 2017 Ngày 14 tháng 7 năm 2017 978-4-06-510033-2
3

  1. Chuơng 15: “Revive”
  2. Chương 16: “Reignition”
  3. Chuơng 17: “Redivide”
  4. Chuơng 18: “Rechange”
  5. Chuơng 19: “Restart”
  6. Chuơng 20: “Reinspire”
  7. Chuơng 21: “Revolt”
  8. Chuơng 22: “Reconflict”
  9. Chuơng 23: “Reseek”

Weekly Shounen Magazine số 27 đến số 35, năm 2017 Ngày 15 tháng 9 năm 2017 978-4-06-510188-9
4

  1. Chương 24: “Revoke”
  2. Chương 25: “Rerise”
  3. Chương 26: “Realize”
  4. Chương 27: “Regain”
  5. Chương 28: “Reel”
  6. Chương 29: “Respect”
  7. Chương 30: “Recept”
  8. Chương 31: “Recognize”
  9. Chương 32: “Rebuild”
  10. Chương 33: “Revenge”

Weekly Shounen Magazine số 36+37 đến số 45, năm 2017 Ngày 17 tháng 11 năm 2017 978-4-06-510394-4
5

  1. Chương 34: “Darkest Hour”
  2. Chương 35: “Odds and Ends”
  3. Chương 36: “Anyone’s guess”
  4. Chương 37: “Enter the stage”
  5. Chương 38: “Break up”
  6. Chương 39: “My buddy”
  7. Chương 40: “No pain, No gain”
  8. Chương 41: “Double cross”
  9. Chương 42: “Once upon a time”

Weekly Shounen Magazine số 46 năm 2017 đến số 2+3 năm 2018 Ngày 16 tháng 2 năm 2018 978-4-06-510969-4
6

  1. Chương 43: “In those day”
  2. Chương 44: “Screw up”
  3. Chương 45: “Take out on”
  4. Chương 46: “Made up my mind”
  5. Chương 47: “Level with”
  6. Chương 48: “No way”
  7. Chương 49: “Grow apart”
  8. Chương 50: “Before dawn”
  9. Chương 51: “Open fire”

Weekly Shounen Magazine số 4+5 đến số 13 năm 2018 Ngày 17 tháng 4 năm 2018 978-4-06-511206-9
7

  1. Chương 52: “Never fear I’m here”
  2. Chương 53: “Turn around”
  3. Chương 54: “Below the belt”
  4. Chương 55: “No match for”
  5. Chương 56: “The one”
  6. Chương 57: “Look up for”
  7. Chương 58: “Dead or Alive”
  8. Chương 59: “Get mad”
  9. Chương 60: “One and only”

Weekly Shounen Magazine số 14 đến số 23 năm 2018 Ngày 15 tháng 6 năm 2018 978-4-06-511620-3
8

  1. Chương 61: “In tears”
  2. Chương 62: “Last wishes”
  3. Chương 63: “One for all”
  4. Chương 64: “End or war”
  5. Chương 65: “My fam”
  6. Chương 66: “Have an affair”
  7. Chương 67: “Man-crush”
  8. Chương 68: “Sunday best”
  9. Chương 69: “Big moment”
  10. Chương 70: “Tide turns”

Weekly Shounen Magazine số 24 đến số 33, năm 2018 Ngày 14 tháng 9 năm 2018 978-4-06-512238-9
9

  1. Chương 71: “Same old same old”
  2. Chương 72: “An old tale”
  3. Chương 73: “A cry baby”
  4. Chương 74: “Get back”
  5. Chương 75: “Let one down”
  6. Chương 76: “It is what it is”
  7. Chương 77: “Gotta go”
  8. Chương 78: “Hey, pal”
  9. Chương 79: “Fuck off”

Weekly Shounen Magazine số 34 đến số 43, năm 2018 Ngày 16 tháng 11 năm 2018 978-4-06-513248-7
10

  1. Chương 80: “Thicker than water”
  2. Chương 81: “Stand alone”
  3. Chương 82: “Own up”
  4. Chương 83: “Big brother”
  5. Chương 84: “Run errands”
  6. Chương 85: “Family bonds”
  7. Chương 86: “Be serious about”
  8. Chương 87: “Strange bedfellows”
  9. Chương 88: “Just gotta do”

Weekly Shounen Magazine số 44 đến số 52, năm 2018 Ngày 17 tháng 1 năm 2019 978-4-06-513874-8
11

  1. Chương 89: “How you met”
  2. Chương 90: “Christmas Eve”
  3. Chương 91: “Miss you”
  4. Chương 92: “Whip up morale”
  5. Chương 93: “Keep one’s vow”
  6. Chương 94: “Scaredy-cat”
  7. Chương 95: “The ordeal from God”
  8. Chương 96: “Always here for you”
  9. Chương 97: “Sibling rivalry”

Weekly Shounen Magazine số 1 đến số 11, năm 2019 Ngày 15 tháng 3 năm 2019 978-4-06-514445-9
12

  1. Chương 98: “Strive together”
  2. Chương 99: “A verbal shot”
  3. Chương 100: “Hundreds of times”
  4. Chương 101: “Keep mum”
  5. Chương 102: “Salute someone”
  6. Chương 103: “Mother figure”
  7. Chương 104: “Christmas night”
  8. Chương 105: “No one can match”
  9. Chương 106: “Dawning of a new era”
  10. Chương 107: “Tight-knit”

Weekly Shounen Magazine số 12 đến số 21+22, năm 2018 Ngày 17 tháng 6 năm 2019 978-4-06-515086-3
13

  1. Chương 108: “The light of my life”
  2. Chương 109: “Not apt to give any way”
  3. Chương 110: “Best wisnes”
  4. Chương 111: “Season opener”
  5. Chương 112: “You”re fired”
  6. Chương 113: “You have my word”
  7. Chương 114: “On my way home”
  8. Chương 115: “Turn over a new leaf”
  9. Chương 116: “Far from home”

Weekly Shounen Magazine số 23 đến số 31, năm 2019 Ngày 16 tháng 8 năm 2019 978-4-06-515697-1
14

  1. Chương 117: “Last order”
  2. Chương 118: “Life comes and goesy”
  3. Chương 119: “Too late to be sorry”
  4. Chương 120: “Can take it”
  5. Chương 121: “Last but not least”
  6. Chương 122: “Twin to dragon”
  7. Chương 123: “You’re not my type”
  8. Chương 124: “When it rains、it pours”
  9. Chương 125: “Brother in arms”

Weekly Shounen Magazine số 32 đến số 41, năm 2019 Ngày 17 tháng 10 năm 2019 978-4-06-517159-2
15

  1. Chương 126: “Two peas in a pod”
  2. Chương 127: “Be fuzzy”
  3. Chương 128: “Gang of four”
  4. Chương 129: “The longestday”
  5. Chương 130: “Pep party”
  6. Chương 131: “Rest in peace”
  7. Chương 132: “The big baddy”
  8. Chương 133: “Sell out”
  9. Chương 134: “Mortal enemy”

Weekly Shounen Magazine số 42 đến số 50, năm 2019 Ngày 17 tháng 12 năm 2019 978-4-06-517549-1
16

  1. Chương 135: “Even I can”
  2. Chương 136: “My lot in life”
  3. Chương 137: “Run out of patience”
  4. Chương 138: “Stick together”
  5. Chương 139: “Make an exeption”
  6. Chương 140: “Back Stab”
  7. Chương 141: “Lay out a plan”
  8. Chương 142: “Family tree”
  9. Chương 143: “Come back to life”

Weekly Shounen Magazine số 51, năm 2019 đến số 9, năm 2020 Ngày 17 tháng 3 năm 2020 978-4-06-518167-6
17

  1. Chương 144: “Big-hearted”
  2. Chương 145: “Go-to guy”
  3. Chương 146: “A bad hunch”
  4. Chương 147: “The root of all evil”
  5. Chương 148: “Don’t freak out”
  6. Chương 149: “Arch villan”
  7. Chương 150: “Damn it”
  8. Chương 151: “Just do it”
  9. Chương 152: “Rise against”

Weekly Shounen Magazine số 10 đến số 18, năm 2020 Ngày 15 tháng 5 năm 2020 978-4-06-518851-4
18

  1. Chương 153: “NoctoKing”
  2. Chương 154: “Be in the van”
  3. Chương 155: “Turn the tide”
  4. Chương 156: “A den of iniquity”
  5. Chương 157: “Money monger”
  6. Chương 158: “Untamed heart”
  7. Chương 159: “I know in my head”
  8. Chương 160: “Stand no chance”
  9. Chương 161: “The Baby of the family”

Weekly Shounen Magazine số 19 đến số 28, năm 2020 Ngày 17 tháng 7 năm 2020 978-4-06-520106-0
19

  1. Chương 162: “The blue ogre”
  2. Chương 163: “Awake my potential”
  3. Chương 164: “Head the list”
  4. Chương 165: “Things change,but not all”
  5. Chương 166: “Brave heart”
  6. Chương 167: “Who wouldn’t”
  7. Chương 168: “Headliner”
  8. Chương 169: “The home front”
  9. Chương 170: “Homecoming”

Weekly Shounen Magazine số 29 đến số 38, năm 2020 Ngày 17 tháng 9 năm 2020 978-4-06-520598-3
20

  1. Chương 171: “Showdown at the summit”
  2. Chương 172: “Lose your touch”
  3. Chương 173: “The one and only”
  4. Chương 174: “Nothing is left”
  5. Chương 175: “Adomonitions are not sweet”
  6. Chương 176: “What was been left”
  7. Chương 177: “Deracinee”
  8. Chương 178: “Paradise lost”
  9. Chương 179: “End the standoff”

Weekly Shounen Magazine số 39 đến số 47, năm 2020 Ngày 17 tháng 12 năm 2020 978-4-06-521482-4
21

  1. Chương 180: “Run after”
  2. Chương 181: “Take a vow”
  3. Chương 182: “Present to the mind”
  4. Chương 183: “Lay the plan”
  5. Chương 184: “Wind somthing up”
  6. Chương 185: “Meet his fate”
  7. Chương 186: “It’s been real”
  8. Chương 187: “Way to go”
  9. Chương 188: “The lion of the day”

Weekly Shounen Magazine số 48, năm 2020 đến số 6, năm 2021 Ngày 17 tháng 2 năm 2021 978-4-06-522067-2
22

  1. Chương 189: “Break up”
  2. Chương 190: “Until next time”
  3. Chương 191: “Be the world to me”
  4. Chương 192: “Just be close at hand”
  5. Chương 193: “Feel great!”
  6. Chương 194: “The keepsake”
  7. Chương 195: “Lingering scent”
  8. Chương 196: “Can say that again”
  9. Chương 197: “Lose myself in memory”

Weekly Shounen Magazine số 7 đến số 15, năm 2021 Ngày 16 tháng 4 năm 2021 978-4-06-522883-8
Tên sách Ngày phát hành (tại Nhật Bản) ISBN
Tokyo Revengers Character Book Thiên Thượng Thiên Hạ Ngày 16 tháng 4 năm 2021 978-4-06-522988-0
Tokyo Revengers Fan Book Ngày 16 tháng 7 năm 2021
Đạo diễn Hanabusa Tsutomu
Sản xuất Okada Shouta, Inaba Naohito
Tác giả Wakui Ken
Kịch bản Takahashi Izumi
Dựa trên Tokyo卍Revengers
Diễn viên Kitamura Takumi

Yoshizawa Ryo Yamada Yuki Sugino Yosuke Imada Mio Suzuki Nobuyuki Maeda Gordon Isomura Hayato Mamiya Shotaro

Shimizu Hiroya