Sau công nguyên tiếng anh là gì

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

CE là chữ viết tắt có thể có các ý nghĩa sau:

  • "Common Era", chữ viết tắt cho Công Nguyên trong tiếng Anh, thay cho A.D. khi người dùng không muốn tránh sắc thái tôn giáo liên quan đến Chúa Kitô.
  • biểu tượng CE trên các sản phẩm để chỉ sản phẩm này tuân thủ các tiêu chuẩn của Liên minh châu Âu.
  • Chữ viết tắt tiếng Anh của Hội đồng châu Âu.
  • Chữ viết tắt tiếng Anh của trạng thái cực kỳ nguy cấp gắn cho các sinh vật trong sách đỏ về bảo tồn sinh vật trên Trái Đất.
  • Mã hàng không quốc tế IATA của Nationwide Airlines; đóng tại Cộng hòa Nam Phi.
  • Trong bảng điện tử chứng khoán: CE là viết tắt của từ Ceiling - Giá trần (thường ghi kèm với giá). Mỗi phiên giao dịch đều giới hạn biên độ giá, khi giá cổ phiếu tăng đến hết biên độ trong phiên hôm đó thì gọi là tăng trần.
  • Trong lĩnh vực công nghệ, CE còn là Computer Engineering - Kỹ thuật Máy Tính hoặc Computer Engineer - Kĩ sư máy tính.
  • Trong lĩnh vực xây dựng, CE còn là Construction Engineer - Kĩ sư xây dựng

Ce có thể có ý nghĩa:

  • Nguyên tố hóa học Ceri
  • Ce là nguyên tố hóa học thuộc họ đất hiếm Cerium thuộc học Lanthan có tác dụng vô cùng lớn trong ngành nông nghiệp, công nghiệp, không chỉ Ce các nguyên tố thuộc họ Đất hiếm Lanthan khi đưa vào sẽ gây biến tính mạnh mẽ đến cơ lý tính của hợp kim, đặc biệt là từ tính của thép

ce có thể có ý nghĩa:

  • Tiếng Chechen (ISO 639 alpha-2)

CE Comformance de Europe:

Khoảng năm 302 trước Công nguyên, kinh đô của nó đã được chuyển từ Armavir tới Yervandashat bởi Orontes.

Around 302 BC the capital was transferred from Armavir to Yervandashat by Orontes.

Kinh-thánh bắt đầu được viết ra tại núi Si-na-i vào năm 1513 trước công nguyên.

Bible writing began at Mount Sinai in 1513 B.C.E.

Polemon kết hôn với Dynamis trong năm 16 TCN và bà qua đời trong năm 14 trước Công nguyên.

Polemon married Dynamis in 16 BC and she died in 14 BC.

Vào mùa xuân năm 30 công nguyên, Chúa Giê-su đi đến Giê-ru-sa-lem.

In the spring of the year 30 C.E., Jesus went to Jerusalem.

Luật của người Do Thái vào những thế kỷ đầu công nguyên

Jewish Laws in the First Centuries

Sự phàn nàn đó đã từ 300 hay 400 năm trước công nguyên.

That complaint was 300 or 400 BC.

Những năm đầu của thiên niên kỷ thứ hai sau Công Nguyên.

Ah, the early second millennium A.D.

Vì thế, đấng Mê-si sẽ phải xuất hiện 483 (69 nhân với 7) năm sau năm 455 trước công nguyên.

(Nehemiah 2:1-8) So the Messiah was to appear 483 (69 times 7) years after 455 B.C.E.

ĐÓ LÀ vào một buổi sáng mùa xuân ấm áp năm 33 công nguyên.

IT WAS a mild spring morning in the year 33 C.E.

Vào năm 70 công nguyên, các đạo binh La Mã trở lại dưới quyền tướng Titus.

In 70 C.E., the Roman legions under General Titus returned.

TCN có nghĩa “trước công nguyên”.

B.C.E. means “Before the Common Era.”

Việc yêu chuộng sự sáng đòi hỏi gì kể từ năm 33 công nguyên (kỷ nguyên chung)?

What has loving the light involved since 33 C.E.?

Một số học giả trả lời một cách tự tin: Khoảng thế kỷ 14 trước công nguyên (TCN).

Some scholars confidently answer: As early as the 14th century B.C.E.

Trong năm 326 trước công nguyên, Alexander chinh phục khu vực phía Bắc của Ấn độ.

In 326 BC, Alexander conquered the Northern region of India.

Năm 49 trước Công nguyên, nội chiến nổ ra giữa Julius Caesar và Pompey.

In 49 BC, civil war broke out between Julius Caesar and Pompey.

Giê-su chết vào năm 33 công nguyên.

Jesus died in the year 33 C.E.

Đó là lời của một người lãnh đạo Karaite vào thế kỷ thứ tám công nguyên.

Those words were spoken by a leading Karaite of the eighth century C.E.

Hình chạm nổi của thuyền chở hàng lớn (thế kỷ thứ nhất công nguyên)

A relief carving of a large cargo ship (first century C.E.)

Trong thế kỷ thứ hai trước công nguyên, nhiều môn phái khác nhau bắt đầu xuất hiện.

In the second century B.C.E., various schools of thought began to emerge.

Từ thế kỷ thứ 6 đến 10 công nguyên, các nhà sao chép này được gọi là người Masorete.

From the sixth to the tenth century C.E., these copyists were called Masoretes.

Năm 205 trước Công nguyên, Scipio đã được nhất trí bầu làm chấp chính quan ở tuổi 31.

In 205 BC, Scipio was unanimously elected to consulship at the age of 31.

Thành phố này đã bị phá hủy một phần bởi cuộc động đất năm 614 sau Công nguyên.

The city was partially destroyed by an earthquake in 614 AD.

Phần lớn các sách văn thơ này được viết vào thế kỷ 11 trước công nguyên.

For the most part, these poetic books were written in the eleventh century B.C.E.

Những người đầu tiên xuất hiện trong thế kỷ thứ nhất công nguyên.

The first of these appeared during the first century C.E.

Năm 620 trước Công nguyên Nabopolassar cuối cùng đã chiếm Nippur, cuối cùng trở thành chủ nhân của Babylon.