Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ truyền thống
Show Luyện từ và câu lớp 5: Mở rộng vốn từ: Truyền thống là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 90 có đáp án chi tiết cho từng bài tập cho các em học sinh tham khảo luyện tập, củng cố vốn từ chủ đề Truyền thống. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Hướng dẫn giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 90 Câu 1 (trang 90 sgk Tiếng Việt 5)Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh họa mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao: a) Yêu nước M: Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh. b) Lao động cần cù c) Đoàn kết d) Nhân ái Trả lời: a) Yêu nước "Con ơi, con ngủ cho lành Để mẹ gánh nước rửa bành cho voi." "Muốn coi lên núi mà coi Coi bà Triệu Ẩu cưỡi voi đánh cồng." b) Lao động cần cù "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ." "Có công mài sắt có ngày nên kim." - Có làm thì mới có ăn Không dưng ai dễ đem phần cho ai - Trên đồng cạn dưới đồng sâu Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa. - Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. c) Đoàn kết "Khôn ngoan đối đáp người ngoài Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau." "Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao." - Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn - Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng... d) Nhân ái "Thương người như thể thương thân." "Lá lành đùm lá rách." "Máu chảy ruột mềm" - Môi hở răng lạnh - Anh em như thể chân tay Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần - Chị ngã, em nâng - Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ. Câu 2 (trang 91 sgk Tiếng Việt 5)Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Hãy điền những tiếng còn thiếu trong các câu ấy vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S. 1. Muốn sang thì bắc ... Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy. 2. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng ... nhưng chung một giàn. 3. Núi cao bởi có đất bồi Núi chê đất thấp ... ở đâu. 4. Nực cười châu chấu đá xe Tưởng rằng chấu ngã, ai dè ... 5. Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải ... cùng. 6) Cá không ăn muối ... Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư. 7) Ăn quả nhó kẻ trồng cây Ăn khoai ... dây mà trồng. 8) Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ, biển đâu ... 9) Lên non mới biết non cao Lội sông mới biết ... cạn sâu. 10) Dù ai nói đông nói tây Lòng ta vẫn ... giữa rừng. 11) Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi Ngó không thấy mẹ, ngùi ngùi ... 12) Nói chín ... làm mười Nói mười làm chín, kẻ cười người chê. 13) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây ... nhớ kẻ đâm, xay, giần, sàng. 14) ... từ thuở còn non Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây. 15) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi ... mới ngoan. 16) Con có cha như ... Con không cha như nòng nọc đứt đuôi. Trả lời: 1) cầu kiều 2) khác giống 3) núi ngồi 4) xe nghiêng 5) thương nhau 6) cá ươn 7) nhớ kẻ cho 8) nước còn 9) lạch nào 10) vững như cây 11) nhớ thương 12) thì nên 13) ăn gạo 14) uốn cây 15) cơ đồ 16) nhà có nóc Ô chữ: Uống nước nhớ nguồn >> Bài tiếp theo: Kể chuyện lớp 5 tuần 27: Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia Luyện từ và câu lớp 5 tuần 27: Mở rộng vốn từ: Truyền thống là lời giải phần Luyện từ và câu lớp 5 SGK trang 90 có đáp án chi tiết cho từng bài tập cho các em học sinh tham khảo, luyện tập củng cố vốn từ Truyền thống. Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5, các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc.
Đề bài Viết lại các tên riêng có trong hai đoạn trích (ở bài tập 2, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 90). Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào. a) Người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ là Cri-xtô-phô-rô Cô-lôm-bô (1451-1506), một nhà hàng hải người l-ta-li-a. Cô-lôm-bô tưởng nhầm vùng đất này là Ấn Độ. Về sau, người đồng hương của ông là nhà hàng hải A-mê-ri-gô Ve-xpu-xi (1454-1512) đã đính chính sai lầm ấy và khẳng định vùng đất Cô-lôm-bô tìm được là một vùng đất hoàn toàn mới lạ. Chính vì vậy, tập bản đồ xuất bản ở Lo-ren (Pháp) năm 1507 đã gọi châu lục này là A-mê-ri-ca (châu Mĩ), dựa theo tên của A-mê-ri-gô. (1451-1506) . b) Đỉnh E-vơ-rét trong dãy Hi-ma-lay-a là đỉnh núi cao nhất thế giới. Những người đầu tiên chinh phục được độ cao 8848 mét này là Ét-mân Hin-la-ri (người Niu Di-lân) và Ten-sinh No-rơ-gay (một thổ dân vùng Hi-ma-lay-a). Ngày nóc nhà thế giới này bị chinh phục là 29-5-1953. Theo TÂN TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA TOÀN THƯ
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Em làm theo yêu cầu của bài tập. Lời giải chi tiết Viết lại các tên riêng có trong hai đoạn trích (ở bài tập 2, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 90). Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.
Loigiaihay.com |