3.3Quyết định hệ thống dự trữ và thông số hệ thống “đẩy”3.3.1Quyết định hệ thống dự trữViệc hình thành và điều tiết dự trữ trong doanh nghiệp theo nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quyết định bổ sung dự trữ mà có 2 hệ thống cơ bản: a. Hệ thống “kéo”: Là hệ thống dự trữ trong đó, các đơn vị của doanh nghiệp hoạt động độc lập, việc hình thành và điều tiết dự trữ do từng đơn vị đảm nhiệm (kéo hút sản phẩm vào dự trữ tại đơn vị) Đây là hệ thống dự trữ phân tán thích hợp với các doanh nghiệp hoạt động độc lập trên các thị trường rộng lớn, hoặc việc tập trung quản trị dự trữ sẽ gây nhiều tốn kém và không hiệu quả. Show
b. Hệ thống “đẩy”: Là hệ thống do một trung tâm điều tiết dự trữ chung (quyết định “đẩy” sản phẩm dự trữ vào các đơn vị) Hệ thống này khá phức tạp nhằm tối ưu dự trữ cho cả hệ thống, trong điều kiện hiện nay do phát triển thông tin, hệ thống này càng được áp dụng rộng rãi. Mỗi hệ thống dự trữ có các cách thức tính toán các thông số khác nhau và rất phong phú. Nhưng hệ thống nào đi chăng nữa cũng phải đáp ứng các yêu cầu của quản trị dự trữ.
3.3.2Các quyết định trong hệ thống “đẩy”Hệ thống “đẩy” có nhiều mô hình điều tiết dự trữ khác nhau tùy thuộc yêu cầu và tình thế của môi trường. Một số mô hình đơn giản gồm: a. Mô hình phân phối sản phẩm dự trữ vượt yêu cầu theo tỷ lệ nhu cầu dự báo- Bước 1: Xác định nhu cầu của thời kỳ kinh doanh cho từng cơ sở logistics (kho). - Bước 2: Xác định số lượng hàng hoá dự trữ hiện có ở mỗi cơ sở logistics. - Bước 3: Xác định xác suất có hàng cần thiết ở mỗi kho. - Bước 4: Xác định tổng lượng hàng hoá cần thiết ở mỗi cơ sở logistics trên cơ sở lượng hàng hoá dự báo cộng với lượng hàng hoá dự trữ bảo hiểm. - Bước 5:Xác định lượng hàng hoá bổ sung dự trữ - chênh lệch giữa tổng lượng hàng hoá cần thiết và dự trữ hàng hoá hiện có. - Bước 6:Xác định số lượng hàng hoá phân phối vượt quá yêu cầu cho từng điểm dự trữ theo tỷ lệ nhu cầu trung bình theo dự báo. Bước 7:Xác định số lượng hàng hoá phân phối cho từng điềm dự trữ bằng cách cộng lượng hàng hoá bổ sung dự trữ (bước5) với lượng hàng hoá phân phối vượt quá yêu cầu (bước 6). Ví dụ: Một công ty nông sản dự tính mua 125.000 T hàng hoá và sau đó đưa vào dự trữ ở 3 kho phân phối. Công ty phải xây dựng phương án phân phối lượng hàng hoá này cho 3 kho như thế nào đó cho hợp lý. Những dữ liệu báo cáo ở 3 kho như sau (Bảng 3.2):
- Xác định tổng lượng hàng hoá cần thiết ở từng cơ sở = Dự báo + ( Z ´ sai số dự báo) Z: Chỉ số độ lệch tiêu chuẩn tương ứng với xác suất đảm bảo dự trữ hàng hoá (tra bảng). Chẳng hạn, với xác suất đảm bảo dự trữ Pr = 90%, thì Z = 1,28. Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 3.3
Chú ý: Tổng lượng hàng phân phối vượt quá yêu cầu: 14.365 = 125.000 - 110.635. Tỷ lệ phân phối hàng vượt quá yêu cầu: 10.000/50.000/70.000. b. Mô hình bổ sung sản phẩm dự trữ theo ngày dự trữ chungĐây là phương pháp đơn giản trên cơ sở phân phối cho mỗi cơ sở logistics trực thuộc một "tỷ lệ hợp lý" hàng hoá dự trữ từ cùng một nguồn tập trung (như tổng kho). Các bước tiến hành theo phương pháp này như sau: Bước 1: Xác định tổng lượng hàng hoá hiện có tại nguồn tập trung, lượng hàng hoá cần dự trữ ở ở nguồn tập trung và lượng hàng hoá cần phân phối cho các cơ sở logistics trực thuộc. Bước 2: Xác định lượng hàng hoá dự trữ hiện có và mức tiêu thụ hàng hoá bình quân hàng ngày ở từng cơ sở logistics trực thuộc. Bước 3: Xác định số ngày dự trữ chung của cả hệ thống theo công thức sau: Bước 4: Xác định số lượng hàng hoá phân phối cho mỗi cơ sở logistics theo công thức sau: Ví dụ: Một tổng kho xây dựng phương án phân phối hàng hoá cho các kho khu vực trên cơ sở các số liệu trình bày ở bảng 3.4
Tổng kho muốn giữ lại 100 đv và phân phối 500 đv cho các kho khu vực. Theo công thức, ta tính được số ngày dự trữ chung ngày Từ đây ta tính được: đơn vị đơn vị đơn vị Hiện nay nhờ có hệ thống thông tin hiện đại, có thể áp dụng nhiều mô điện tử hiện đại điều tiết nhanh, tối ưu dự trữ cho cả hệ thống. Каталог: books -> kinh-doanh-tiep-thi -> quan-tri-kinh-doanh-khac tải về 1.27 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn:
Trong quản lý hàng tồn kho, có nhiều mô hình và phương pháp khác nhau được doanh nghiệp triển khai tùy vào đặc thù từng đơn vị. Trong đó, nổi bật có 4 mô hình EOQ, POQ, PDM, ABC. Mô hình quản lý hàng tồn kho EOQMô hình quản lý hàng tồn kho EOQ là gìEOQ là từ viết tắt của Economic Order Quantity, là một mô hình định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu bán hàng của công ty. Đây là mô hình dựa trên 2 loại chi phí là dùng để mua hàng và để dự trữ hàng tồn kho. Khi chi phí nguyên vật liệu / hàng hóa tăng thì giá vốn hàng hóa giảm, điều này sẽ đẩy các chi phí lưu trữ tăng theo. Từ đó chúng ta có thể kết luận rằng hai loại chi phí nêu trên có tương quan nghịch và mục đích của mô hình EOQ là thực hiện các tính toán sao cho tổng chi phí này càng thấp càng tốt. Công thức tính của mô hình EOQTrong đó:
Ưu điểm của mô hình EOQĐây là mô hình đơn giản, dễ áp dụng rộng rãi trong mọi phân xưởng. Ngoài ra, nhờ có mô hình này, doanh nghiệp có thể kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí như đặt hàng hay hàng hóa lưu kho. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Hạn chế của mô hình EOQMô hình này bộc lộ các hạn chế như:
Mô hình quản lý hàng tồn kho theo sản lượng đặt hàng POQMô hình quản lý hàng tồn kho POQ là gìMô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ trong tiếng Anh được gọi là Production Order Quantity Model. Đây là mô hình dự trữ được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản phẩm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra. Mô hình POQ được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Công thức tính của mô hình POQTrong đó:
Đánh giá mô hình POQĐây là mô hình tương tự mô hình EOQ, do đó sẽ có những ưu điểm giống nhau. Tuy nhiên, trong POQ, hàng được đưa đến nhiều lần và nhu cầu sử dụng hàng ngày phải nhỏ hơn mức cung ứng để tránh hiện tượng thiếu hụt. Do đó, nhược điểm của phương pháp này là phức tạp và phải lập kế hoạch liên tục.
Mô hình quản lý hàng tồn khấu trừ theo số lượng QDMKhái niệm mô hình quản lý hàng trong kho QDMMô hình khấu trừ theo số lượng QDM (Quantity discount model) là mô hình dự trữ có tính đến sự thay đổi của giá cả phụ thuộc vào khối lượng hàng trong mỗi lần đặt hàng. Việc khấu trừ theo số lượng thực chất là giảm giá hàng hóa khi khách hàng mua loại hàng nào đó với một số lượng lớn. Công thức tính QDMBước 1: Xác định mức sản lượng tối ưu ở từng mức khấu trừ Trong đó:
Bước 2: Điều chỉnh sản lượng những đơn hàng không đủ điều kiện lên mức sản lượng phù hợp. Nếu lượng hàng thấp không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, cần điều chỉnh lượng hàng lên đến mức tối thiểu. Còn nếu lượng hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa. Bước 3: Tính tổng chi phí theo mức sản lượng đã điều chỉnh Bước 4: Chọn Q* có tổng mức phí hàng dự trữ thấp nhất Đánh giá mô hình QDMMô hình khấu trừ theo sản lượng QDM bị áp chế trong áp dụng khi chỉ phù hợp cho bên mua (hoặc nhận hàng một lần hoặc nhận hàng nhiều lần) trong điều kiện giá mua hàng hóa thay đổi theo lượng mua mỗi lần. Mô hình quản trị hàng tồn kho ABCMô hình quản lý hàng tồn kho ABC là gìMô hình quản trị hàng tồn kho ABC thường được sử dụng nhằm xác định mức độ quan trọng của hàng hóa tồn kho khác nhau. Từ đó xây dựng các phương pháp dự báo, chuẩn bị nguồn lực và kiểm soát tồn kho cho từng nhóm hàng khác nhau. Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc Pareto – 20% hàng hóa đem lại 80% doanh số. Hàng hóa được khuyến cáo chia thành 3 thể loại:
Ưu điểm của mô hình quản lý tồn kho ABC:Phân tích ABC là một bộ khung đơn giản để tìm ra những mặt hàng nào trong kho là quan trọng nhất, và việc này sẽ dành phần lớn thời gian trong việc kiểm soát và quản lý kho. Phân loại hàng tồn kho theo phương pháp ABC được sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ chính:
Nhược điểm của mô hình quản lý tồn kho ABC:Việc phân tích ABC theo cách truyền thống có thể thiếu linh hoạt. Trong một thị trường nơi các xu hướng được cập nhật liên tục và doanh số sản phẩm có thể thất thường, các mặt hàng có thể chuyển từ loại C sang A rất nhanh. Nếu không có phân tích liên tục, phân loại ABC hiện tại của công ty có thể nhanh chóng trở nên lỗi thời. Việc liên tục đánh giá lại và phân loại lại giữa ba nhóm có thể tốn rất nhiều thời gian. Điều này cuối cùng sẽ dẫn đến những ảnh hưởng tới lợi ích chung của công ty. Đánh giá mô hình ABC:Các nguồn vốn dùng để mua hàng nhóm A cần phải nhiều hơn so với nhóm C, do đó cần sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A. – Các loại hàng nhóm A cần có sự ưu tiên trong bố trí, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất. – Trong dự báo nhu cầu dự trữ, chúng ta cần áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau cho nhóm mặt hàng khác nhau, nhóm A cần được dự báo cẩn thận hơn so với các nhóm khác.
Vai trò quản trị hàng tồn kho
Việc có kế hoạch mua hàng cụ thể và hợp lý vô cùng quan trọng. Nhất là đối với những ngành liên quan đến dịch vụ ăn uống, thời trang, hàng tiêu dùng thiết yếu… Quản lý chính xác lượng hàng tồn kho sẽ giúp tránh nguy cơ “cháy hàng’ khi khách hàng không thể tìm thấy sản phẩm họ muốn khi đến với bạn. Khi đó, khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành với các sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc quản trị tồn kho thường xuyên giúp bạn nắm rõ tình hình kho hàng của công ty từng giờ, từng ngày, giúp kiểm soát, điều chỉnh để hạn chế số lượng sản phẩm bị hỏng hóc, hao mòn, quá hạn sử dụng cần tiêu hủy. Từ đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm tốt hơn những khoản chi phí về nguyên, vật liệu. Để làm được điều này, bạn cần quy trình thống kê hàng tồn kho chặt chẽ và dự trù, kiểm soát ngân sách sát sao để tránh những lãng phí không đáng có. Quản lý tồn kho hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp biết sự thay đổi hàng hóa trong kho giúp tiết kiệm thời gian thay vì phải kiểm tra và đếm từng mặt hàng.
Giảm chi phí lưu kho: Chi phí lưu kho phụ thuộc vào số lượng, kích thước hàng hóa mà công ty lưu trữ cùng những trang thiết bị và những khoản phí đi kèm cho việc lưu trữ hàng hóa này. Hàng hóa càng nhiều, kích thước lớn có thể gây tốn không gian và sử dụng nhiều trang thiết bị lưu kho kéo theo những khoản phí khác như điện, nước, nhân công sẽ khiến phí lưu kho của bạn tăng cao và ngược lại. Do đó, đây là khoản phí luôn biến đổi tùy vào đặc tính sản phẩm, tình hình kinh tế biến động,…Việc quản lý hàng tồn kho tốt sẽ giúp tiết kiệm được đáng kể chi phí lưu trữ và nguồn lực của doanh nghiệp. Đột phá hiệu quả từ giải pháp kho vận thông minhVới nhiều hoạt động như lưu trữ, bảo quản, chuẩn bị hàng hóa cung ứng cho khách hàng, việc quản lý hàng tồn kho do đó mà trở nên phức tạp nếu như chỉ áp dụng các giải pháp quản trị truyền thống. Thay vào đó, người quản lý cần lựa chọn công nghệ để nâng cao hiệu quả quản trị kho của tổ chức. Hiểu được nhu cầu trên, Công ty CP Công nghệ ITG đã xây dựng và phát triển hệ thống 3S iWAREHOUSE – giải pháp dành cho những bài toán quản lý kho phức tạp. 3S iWAREHOUSE được ITG phát triển trên nền tảng công nghệ tiên tiến, sử dụng QR Code/Bar Code tích hợp cùng các thiết bị IoT cho phép tăng hiệu quả quản lý kho. Một số ích lợi khi sử dụng hệ thống 3S iWAREHOUSE do ITG triển khai đó là:
Giải pháp 3S iWAREHOUSE được ITG triển khai và ứng dụng thành công cho nhiều doanh nghiệp lớn trong nước và doanh nghiệp FDI tin dùng. Để gặp chuyên gia tư vấn 20 năm kinh nghiệm trong tư vấn quản lý kho cho nhiều doanh nghiệp lớn. Vui lòng liên hệ qua hotline hỗ trợ của chúng tôi: 092.6886.855 |