Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 cánh diều

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2

Phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 sách Cánh Diều - Tuần 15

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 sách Cánh Diều: Tuần 15 được GiaiToan biên soạn gửi tới các thầy cô tham khảo hướng dẫn các em làm bài tập Toán lớp 2, giúp các em học sinh rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải các bài Toán đã được học trong tuần. Mời các thầy cô tham khảo!

Bài tiếp theo: Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Toán sách Cánh Diều - Tuần 16

Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 - Tuần 15

I. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 – Tuần 15

Bài 1: Viết tên các điểm và đoạn thẳng trong mỗi hình sau (theo mẫu):

Mẫu:

Hình 1:

+ Điểm A, điểm B, điểm C.

+ Đoạn thẳng AB, đoạn thẳng BC và đoạn thẳng AC.

Bài 2: Viết tên ba điểm thẳng hàng trong hình sau:

Bài 3: Viết tên các đoạn thẳng của mỗi đường gấp khúc dưới đây:

Bài 4: Tính độ dài các đường gấp khúc sau:

a)

b)

II. Đáp án bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 – Tuần 15

Bài 1:

Hình 1:

+ Điểm A, điểm B, điểm C.

+ Đoạn thẳng AB, đoạn thẳng BC và đoạn thẳng AC.

Hình 2:

+ Điểm M, điểm N, điểm P, điểm Q.

+ Đoạn thẳng MN, đoạn thẳng NP, đoạn thẳng PQ, đoạn thẳng QM.

Hình 3:

+ Điểm D, điểm E, điểm G, điểm H, điểm I.

+ Đoạn thẳng DE, đoạn thẳng EG, đoạn thẳng GH, đoạn thẳng HI và đoạn thẳng ID.

Hình 4:

+ Điểm O, điểm L, điểm U, điểm R, điểm S, điểm T.

+ Đoạn thẳng OL, đoạn thẳng LU, đoạn thẳng UR, đoạn thẳng RS, đoạn thẳng ST, đoạn thẳng TO.

Bài 2:

+ Ba điểm A, O, E thẳng hàng.

+ Ba điểm I, O, D thẳng hàng.

+ Ba điểm H, O, C thẳng hàng.

+ Ba điểm G, O, B thẳng hàng.

Bài 3:

+ Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: đoạn thẳng AB, đoạn thẳng BC và đoạn thẳng CD.

+ Đường gấp khúc MNPQRS gồm 5 đoạn thẳng: đoạn thẳng MN, đoạn thẳng NP, đoạn thẳng PQ, đoạn thẳng QR và đoạn thẳng RS.

+ Đường gấp khúc EGHIKL gồm 5 đoạn thẳng: đoạn thẳng EG, đoạn thẳng GH, đoạn thẳng HI, đoạn thẳng IK, đoạn thẳng KL.

Bài 4:

a) Độ dài đường gấp khúc ABCD là:

4 + 6 + 8 = 18 (cm)

Đáp số: 18 cm.

b) Độ dài đường gấp khúc MNPQ là:

5 + 3 + 5 = 13 (cm)

Đáp số: 13 cm.

-----

Trên đây, GiaiToan.com đã giới thiệu tới các em Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 sách Cánh Diều: Tuần 15. Mời các em cùng luyện tập các bài tập tự luyện môn Toán lớp 2 này với nhiều dạng bài khác nhau. Để các em có thể học tốt môn Toán hơn và luyện tập đa dạng tất cả các dạng bài tập, các em cùng tham khảo thêm các bài tập Toán lớp 2.

Cập nhật: 21/12/2021

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2

Phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 sách Cánh Diều - Tuần 11

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 sách Cánh Diều: Tuần 11 được GiaiToan biên soạn gửi tới các thầy cô tham khảo hướng dẫn các em làm bài tập Toán lớp 2, giúp các em học sinh rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải các bài Toán đã được học trong tuần. Mời các thầy cô tham khảo!

Bài tiếp theo: Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Toán sách Cánh Diều - Tuần 12

Để tải phiếu bài tập, mời kích vào đường link sau: Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 - Tuần 11

I. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 – Tuần 11

Bài 1: Đặt tính rồi tính.

22 + 39

45 + 55

36 + 47

18 + 54

92 – 47

46 – 18

51 – 16

63 – 44

Bài 2: Số?

Số bị trừ

35

37

46

54

Số trừ

17

18

29

16

Hiệu

?

?

?

?

Bài 3: Tính:

84 – 59 + 36

27 + 37 – 15

28 + 38 – 37

65 – 29 + 16

Bài 4: Hoa và Hùng giúp mẹ nhặt trứng gà. Hoa nhặt được 26 quả, Hùng nhặt được nhiều hơn Hoa 5 quả. Hỏi Hùng nhặt được bao nhiêu quả trứng gà?

Bài 5: Buổi sáng cửa hàng bán được 45 gói bánh, buổi chiều cửa hàng bán được ít hơn buổi sáng 16 gói bánh. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán được bao nhiêu gói bánh?

II. Đáp án bài tập cuối tuần môn Toán lớp 2 – Tuần 11

Bài 1: Các em học sinh tự đặt phép tính và tính.

22 + 39 = 61

45 + 55 = 100

36 + 47 = 83

18 + 54 = 72

92 – 47 = 45

46 – 18 = 28

51 – 16 = 35

63 – 44 = 19

Bài 2:

Số bị trừ

35

37

46

54

Số trừ

17

18

29

16

Hiệu

18

19

17

38

Bài 3:

84 – 59 + 36 = 25 + 36 = 61

27 + 37 – 15 = 64 – 15 = 49

28 + 38 – 37 = 66 – 37 = 29

65 – 29 + 16 = 36 + 16 = 52

Bài 4:

Hùng nhặt được số quả trứng gà là:

26 + 5 = 31 (quả)

Đáp số: 31 quả trứng gà.

Bài 5:

Buổi chiều cửa hàng bán được số gói bánh là:

45 – 16 = 29 (gói)

Đáp số: 29 gói bánh.

-----

Trên đây, GiaiToan.com đã giới thiệu tới các em Phiếu bài tập cuối tuần lớp 2 sách Cánh Diều: Tuần 11. Mời các em cùng luyện tập các bài tập tự luyện môn Toán lớp 2 này với nhiều dạng bài khác nhau. Để các em có thể học tốt môn Toán hơn và luyện tập đa dạng tất cả các dạng bài tập, các em cùng tham khảo thêm các bài tập Toán lớp 2.

Cập nhật: 23/11/2021

Phiếu bài tập Tiếng Việt lớp 2 năm 2021 - 2022 (Cả năm)

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 sách Cánh diều mang tới đầy đủ 35 tuần trong cả năm học 2021 - 2022, giúp thầy cô tham khảo để giao bài tập cuối tuần cho học sinh của mình.

Đồng thời, còn giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, củng cố kiến thức đã học trong tuần, để chuẩn bị thật tốt kiến thức cho tuần tiếp theo. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm bộ phiếu bài tập cuối tuần môn Toán 2 sách Cánh diều. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Họ và tên:……………………………

Lớp: 2…

BÀI TẬP CUỐI TUẦN – TUẦN 1

Thứ…… ngày … tháng… năm 20…

Bài 1

Đọc bài sau:

Hòn đá nhẵn

Hồi học lớp một, tôi hay bị ba mẹ mắng chỉ vì thích chơi không chịu học, không chịu vào “khuôn phép”. “Tại sao người lớn lại cứ ép trẻ con phải làm những việc mà chúng không thích? Ba mẹ chắc không yêu mình nên mới chẳng cho mình chơi.” Tôi nghĩ thế nên rất buồn và giận ba mẹ.

Một lần, bị ba mắng tôi đã chạy đến nhà bà nội. Biết chuyện của tôi, bà không nói gì mà dẫ tôi đi dạo bên bờ suối. Tôi bắt đầu tìm những viên đá, chọn kĩ lưỡng, tìm được một viên cuội tuyệt đẹp, tròn, nhẵn bóng như một viên bi.

- Nó tuyệt đẹp, phải không nội?

- Ừ, đẹp thật. Sao con không nhặt đá ở bờ suối mà lại mất công tìm dưới nước?

- Vì đá trên bờ đều thô ráp.

- Con có biết vì sao viên cuội ở dòng suối lại nhẵn được như vậy không?

Mừng rỡ vì biết rõ câu trả lời, tôi nói ngay:

- Nhờ nước ạ!

- Đúng, nước chảy đá mòn. Nhờ có nước và nhờ những viên đá cọ xát vào nhau cho đến khi những chỗ gồ ghề, thô ráp biến mất. Lúc này viên đá mới đẹp. Con người cũng vậy. Hãy nghĩ ba mẹ con giống như dòng nước. Một ngày nào đó khi con nên người, con sẽ hiểu nhờ đâu con được như thế.

Và đó là tất cả những gì quan trọng nhất bà nội đã nói với tôi trong buổi chiều đáng nhớ ấy.

(Phỏng theo Oan-cơ Mít-đơ)

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Khi bị ba mẹ mắng vì ham chơi không chịu học, bạn nhỏ cảm thấy như thế nào?

a. Bạn cảm thấy rất hối hận.

b. Bạn cảm thấy ba mẹ vô lí nên bất bình với ba mẹ và buồn.

c. Bạn hiểu ba mẹ nghiêm khắc như vậy là tốt cho bạn.

2. Biết chuyện của bạn nhỏ, bà nội bạn đã làm gì?

a. Bà giảng giải, chỉ ra những sai trái của bạn.

b. Bà khuyên bạn về xin lỗi ba mẹ.

c. Bà không nói gì mà cùng bạn nhỏ đi dạo chơi.

3. Bạn nhỏ tìm nhặt những viên đá như thế nào?

a. Bạn tìm những viên đá tròn, nhẵn bóng.

b. Bạn tìm những viên đá to.

c. Bạn tìm những viên đá gồ ghề, thô ráp.

4. Bà nội giải thích vì sao những viên đá dưới nước lại đẹp?

a. Vì những viên đá đó được nước bảo vệ không bị bụi bẩn.

b. Vì dòng nước chảy và sự cọ xát của các viên đá với nhau đã bào mòn, làm mất sự thô ráp của chúng.

c. Vì những viên đá nằm sâu dưới dòng suối vốn đẹp nhưng không ai phát hiện ra.

5. Gạch bỏ từ không thuộc nhóm trong mỗi dãy từ sau:

a. Từ chỉ người: ba mẹ, người lớn, trẻ con, khuôn phép, bà nội, con người.

b. Từ chỉ hoạt động của học sinh: nghe giảng, học bài, đi học, ra chơi, tắm biển.

c. Từ chỉ nết tốt của người học sinh: chăm chỉ, chuyên cần, lễ phép, ham chơi, thật thà.

6. Khoanh vào từ viết đúng chính tả:

a. quyển nịch/chắc nịch

b. làng tiên/xóm làng

c. cây bàn/cái bàn

d. cái thang/hòn thang

Bài 2: Xếp các từ ngữ sau thành câu và ghi lại:

a. các bạn nam/trên sân trường/đá bóng

......................................................................................................................................

b. cả lớp/cô giáo kể chuyện/chăm chú nghe

......................................................................................................................................

Bài 3: Viết tiếp vào chỗ trống để giới thiệu với các bạn trong lớp về mình:

Mình tên là ................................................ Nhà mình ở ...................................

............................................ Mình rất thích .................................................................

......................................................................................................................................

Đáp án phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt 2 - Tuần 1

Bài 1:

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

b

c

a

b

a. khuôn phép

b. tắm biển

c. ham chơi

a. chắc nịch; b. xóm làng

c. cái bàng; d. cái thang

Bài 2: Gợi ý

  • Các bạn nam đá bóng trên sân trường.
  • Cả lớp lắng nghe cô giáo kể chuyện.

Bài 3: Gợi ý

Mình tên là Phan Mỹ An. Nhà mình ở phố Kim Mã, gần chợ Ngọc Hà. Mình rất thích đọc truyện, xem phim và ăn gà rán...

TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN: CÓ CÔNG MÀI SẮT, CÓ NGÀY NÊN KIM – TUẦN 1

Phần 1: Dựa vào nội dung câu chuyện em hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

1. Lúc đầu, cậu bé học hành thế nào?3. Ban đầu, cậu bé trong bài có tính cách như thế nào?
a. Học rất giỏia. Làm việc gì cũng hết mình
b. Học rất dởb. Làm việc gì cũng cẩn thận
c. Rất chăm họcc. Làm việc gì cũng mau chán
2. Cậu bé thấy bà cụ đang làm gì?4. Câu chuyện này khuyên em điều gì?
a. Bà cụ đang học bàia. Không cần học hỏi cũng có thể thành tài
b. Bà cụ đang đi chợb. Có tính nhẫn nại và kiên trì học hỏi thì có ngày cũng thành tài
c. Bà cụ đang mài thỏi sắtc. Chỉ cần đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài là có thể học giỏi

5. Từ “nên” trong câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” có nghĩa là gì?

a, Thành công

b. Hậu quả

c. Lí do

d. Thua lỗ

Phần 2: Em hãy hoàn thành sơ đồ tư duy sau nhé!

>> Tải file để tham khảo đầy đủ Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 sách Cánh diều (Cả năm)

Cập nhật: 29/09/2021