Nước nào khởi đầu cho cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần 2

Đáp án C

Mĩ là nước khởi đầu cho cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu to lớn.

Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là?

A.Anh

B.Mĩ

C.Pháp

D.Nhật Bản

Đáp án đúng B.

Quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại là Mĩ, diễn ra từ những năm 40 của thế kỉ XX, Mĩ là nước đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu.

Giải thích việc chọn đáp án đúng là B do:

– Nguồn gốc của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ

+ Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

+ Sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…

+ Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học – kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

– Đặc điểm cuộc cách mạng khoa học- công nghệ

+ Khoa học – kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

+ Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt mình, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

+ Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

– Hai giai đoạn cách mạng khoa học- kĩ thuật:

+ Giai đoạn 1: Từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

+ Giai đoạn 2: Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học-  kĩ thuật nên giai đoạn này còn được gọi là cách mạng khoa học- công nghệ.

– Mĩ khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại, đi đầu về khoa học kĩ thuật và công nghệ trên thế giới và thu được nhiều thành tựu kì diệu:

+ Sáng chế các công cụ sản xuất mới (máy tính, máy tự động và hệ thống máy tự động);

+ Các nguồn năng lượng mới;

+ Những vật liệu tổng hợp mới;

+ “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp;

+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc;

+ Đi đầu trong công cuộc chinh phục vũ trụ;

+ Sản xuất vũ khí hiện đại.

Nền kinh tế Mĩ không ngừng tăng trưởng, đời sống vật chất, tinh thần của người dân có nhiều thay đổi.

Toán 9

Ngữ văn 9

Tiếng Anh 9

Vật lý 9

Hoá học 9

Sinh học 9

Lịch sử 9

Địa lý 9

GDCD 9

Lý thuyết GDCD 9

Giải bài tập SGK GDCD 9

Trắc nghiệm GDCD 9

GDCD 9 Học kì 1

Công nghệ 9

Tin học 9

Cộng đồng

Hỏi đáp lớp 9

Tư liệu lớp 9

Xem nhiều nhất tuần

Câu hỏi: Quốc gia nào dưới đây khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần hai?

A. Liên Xô.

B. Anh.

C. Nhật Bản.

D. Mĩ

Trả lời:

=> đáp án D : Mĩ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần hai.

Cùng Top lời giải tìm hiểu về cuộc cách mạng này nhé!

1. Nguồn gốc và đặc điểm

* Nguồn gốc:

- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

- Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…

- Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

* Đặc điểm:

- Khoa học - kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt mình, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

- Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

* Hai giai đoạn cách mạng khoa học – kĩ thuật:

- Giai đoạn 1: từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

- Giai đoạn 2: từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ thuật nên giai đoạn này còn được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

a. Thành tựu

+ Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật, phục vụ sản xuất và cuộc sống. Tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức. (3-1997 cừu Đô ly sinh ra bằng phương pháp sinh sản vô tính, tháng 4-2003 công bố “Bản đồ gen người", tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y)

+ Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot...

+ Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

+ Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…

+ Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.

+ Nông nghiệp: tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa.. lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó con người đã khắc phục được nạn đói.

+ Giao thông vận tải - Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại di động.

+ Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người đặt chân lên mặt trăng (1969).

Công nghệ thông tin phát triển và bùng nổ mạnh trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính toàn cầu (Internet) ứng dụng sâu rộng trong mọi ngành kinh tế và xã hội.

Trong tương lai gần, mỗi người sẽ có bản đồ gen của riêng mình.

b. Tác động

* Tích cực

Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.

3. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó

a. Thời gian: từđầu những năm 80 của thế kỉ XX, nhất là từ sau Chiến tranh lạnh, trên thế giớiđã diễn ra xu thế toàn cầu hóa.

b. Bản chất: toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, nhữngảnh hưởng tácđộng lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

c. Biểu hiện:

- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ haiđến cuối thập kỉ 90, giá trị traođổi thương mại trên phạm vi quốc tếđã tăng 12 lần.

+ Nền kinh tế của các nước trên thế giới có quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tính quốc tế hóa của nền kinh tế thế giới tăng.

- Sự phát triển và tácđộng to lớn của các công ti xuyên quốc gia.

+ khoảng 500 công ti xuyên quốc gia lớn kiểm soát tới 25% tổng sản phẩm thế giới và giá trị traođổi của những công ti này tươngđương ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

- Sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tậpđoàn lớn, nhất là các công ti khoa học - kĩ thuật.

- Sự rađời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

+ Ví dụ: Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU),...

⇒ Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, là một thưc tế không thểđảo ngượcđược.

4.Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa

* Tích cực

+ Thúcđẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất,đưa lại sự tăng trưởng cao (nửađầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế,đòi hỏi cải cách sâu rộngđể nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tiêu cực

+ Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội

+ Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơđánh mất bản sắc dân tộc vàđộc lập tự chủ của các quốc gia.

+ Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh,đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớnđối với các nướcđang phát triển, trongđó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.