Nguyên tắc quản lí hoạt động dạy học là gì năm 2024

  • 1. GIA HÀ NỘI UTRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC BÀI TẬP TIỂU LUẬN UMÔNU: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Giảng viên phụ trách: PGS.TS Trịnh Văn Minh Tên học viên: Huỳnh Hào Kiệt Lớp: QH 2017 – S – 3 Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Hà Nội – 2018
  • 2. theo quy định: ngày tháng năm 2018 Thời gian nộp bài: ngày tháng năm Nhận xét của giảng viên chấm bài: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Điểm:………………. Giảng viên (ký tên)……………
  • 3. cá nhân ..................................................................................................... 2 I. Khái niệm hoạt động dạy học .............................................................................. 2 1. Hoạt động dạy của giáo viên............................................................................... 2 2. Hoạt động của học sinh....................................................................................... 3 3. Quá trình dạy học ............................................................................................... 4 II. Đổi mới căn bản trong hoạt động dạy học ........................................................ 6 1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực............................... 6 2. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 10 3. Dạy học phân hóa ............................................................................................... 12 4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......................................................................... 14 III. Vai trò của cán bộ quản lý trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay .......... 17 Bài tiểu luận ........................................................................................................... 20 I. Lý do thực hiện .................................................................................................... 20 II. Tình hình thực tế về vấn đề dạy học tại trường Trung cấp nghề Diên Khánh... 24 1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh........................................... 24 2. Phân tích SWOT.................................................................................................. 25 3. Xác định các vấn để ưu tiên ................................................................................ 27 III. Triển khai công tác quản lý dạy học trong quá trình đào tạo nghề tại trường Trung cấp nghề Diên Khánh năm học 2017 – 2018 ............................................... 28
  • 4. NHÂN UCâu hỏiU: Trình bày và phân tích những đổi mới căn bản trong hoạt động dạy học và giáo dục phổ thông hiện nay và vai trò của Cán bộ quản lý trong sự nghiệp đổi mới. UBÀI LÀM I. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh. 1. Hoạt động dạy của giáo viên. Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau: - Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập. - Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương ứng của người học. - Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức, học tập tương ứng của người học.
  • 5. tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học tập của mình. - Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học cũng như của chính người dạy. Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển hoạt động học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt động sư phạm của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. 2. Hoạt động học của học sinh. Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình. Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong việc lĩnh hội tri thức. Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ
  • 6. tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân. Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm vụ nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt động cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích cực, tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. 3. Quá trình dạy học. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo( tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Các nhiệm vụ dạy học cơ bản là : - Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. - Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Quá trình dạy học được xem xét như một hệ thống toàn vẹn bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất định, nó bao gồm các thành tố như : mục đích, nội
  • 7. phương tiện, hình thức tổ chức dạy học, hoạt động của giáo viên, hoạt động của học sinh, các điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, các mối liên hệ dạy học và kết quả dạy học. Trong đó có ba thành tố cơ bản nhất là: khái niệm khoa học (nội dung kiến thức), hoạt động dạy và hoạt động học, chúng tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau tạo nên cấu trúc chức năng của quá trình dạy học toàn vẹn nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển. Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân. Như vậy, hoạt động dạy học có ưu thế trong việc hình thành tri thức, phát triển năng lực tư duy thông qua các môn học cơ bản, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau nhưng không phải là đối lập với nhau mà song song tồn tại và phát triển.
  • 8. CĂN BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Chuyển từ xây dựng Chương trình theo tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực Đánh giá về thực trạng dạy học hiện nay, phải thừa nhận những bất cập về mục tiêu, chương trình đào tạo làm cản bước tiến của việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Xuất phát từ phương pháp kiểm tra, đánh giá ở nhà trường chủ yếu tự luận, trắc nghiệm khách quan, vấn đáp còn khuôn mẫu, thiếu tính đa dạng gây nên sự nhàm chán trong học tập, không phát huy cao nhất năng lực người học. Hầu hết người thầy chỉ “chăm chăm” vào việc học sinh dung nạp được những tri thức nào mà “quên” đi việc các em thực hiện và trải nghiệm được gì thông qua lượng tri thức đó. Phần khác, căn bệnh chạy theo thành tích đã “bóp méo” các hoạt động dạy học, coi trọng điểm số hơn những gì mà học sinh chuyển hóa được thông qua kiến thức. Vì thế không có con đường nào khác là cần tập trung nâng cao nhận thức cho giáo viên về đổi mới cách kiểm tra đánh giá kết hợp với phương pháp dạy học, thiết kế lại chương trình đào tạo, chú trọng mục tiêu hình thành năng lực cho người học chứ không quá chú trọng vào mục tiêu kiến thức. Theo đó, giáo viên phải vận dụng dạy học tùy thuộc vào tình huống, dạy học sinh định hướng hành động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý. Trong khâu kiểm tra đánh giá không đi theo lối mòn mà chú trọng năng lực học sinh, nhất là tư duy sáng tạo để vận dụng giải quyết những vấn đề thiết thực trong cuộc sống, tránh hiện tượng “lệch pha” theo kiểu học một đường áp dụng một nẻo. Muốn vậy các môn học trong nhà trường phổ thông cần thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực cá nhân. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm và việc đánh giá chỉ nhằm mục đích định hướng cho người học phương pháp và con đường học tập tiếp tục chứ không phải cân-đong-đo-đếm tri thức nhiều hay ít…
  • 9. hướng năng lực thực chất là tiếp cận đầu ra, có điều đầu ra là các năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Tiếp cận theo hướng năng lực là xu hướng mới nhất hiện nay để nhà trường hình dung học sinh trước khi ra trường phải có được những năng lực như thế nào để các em ứng phó được với cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có như văn, toán, sáng tạo, phê phán… Mục tiêu giáo dục của chương trình định hướng năng lực là kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể quan sát được, thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nội dung giáo dục là những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính, không quy định chi tiết. Với chương trình này, giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; trong đó, chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết các vấn đề, khả năng giao tiếp và chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực hành. Khác với việc chỉ học lý thuyết trên lớp học, chương trình định hướng năng lực sẽ tổ chức các lớp học đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy - học. Đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Đây là sự khác biệt cơ bản và gần như trái ngược với chương trình giáo dục định hướng nội dung mà trường phổ thông đang triển khai. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực là phương pháp dạy học nhắm trúng vào năng lực của người học để thiết kế chương trình. “Muốn dạy học theo hướng này đạt hiệu quả mong muốn thì khâu xác định sở thích và năng lực người học là quan trọng hàng đầu, nhưng chỉ dựa vào sở thích của người học thì đúng, nhưng
  • 10. thành công, yếu tố có tính quyết định ở đây là năng lực người học. Từ trước đến nay, chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp tiếp cận nội dung. Chương trình và nội dung giáo dục được xác định là chuẩn mực, không được phép xê dịch. Khi học, học sinh không biết học để làm gì, khi làm không hiểu tại sao phải làm…” Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận thức năng lực phù hợp của người học. Ngoài ra, cần điều chỉnh lại mục tiêu, thiết kế xây dựng lại nội dung cho từng cấp, bậc và ngành học; bổ sung điều kiện quan trọng khác như giáo trình, sách giáo khoa... Đây là các yếu tố quan trọng, hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Bảng dưới đây nêu những đặc điểm của hai cách tiếp cận dựa theo nội dung và tiếp cận năng lực Đặc điểm Chương trình dựa theo nội dung Chương trình dựa theo năng lực Mô hình chương trình Trọng điểm • Tiếp cận kiến thức • Vận dụng kiến thức vào cuộc sống Kiểu hoạt động • Từ người dạy đến người học • Người dạy và người học cùng hợp tác Kiểu học tập • Chủ yếu tiếp cận kiến thức, kỹ năng nhận thức • Vận dụng kiến thức kỹ năng thái độ theo kiểu tích hợp trong bối cảnh thực để phát triển dần năng lực. • Nhấn mạnh kỹ năng nhận thức, tư
  • 11. kỹ năng nhận thức, tư duy logic. • Mỗi kiến thức, kỹ năng được học không liên tục, ít lặp lại và ở từng môn học duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. • Mỗi Năng lực được phát triển liên tục theo hình xoắn ốc ở nhiều linh vực môn học, dọc theo thời gian. Trách nhiệm • Chịu trách nhiệm cung cấp các nguồn hỗ trợ là chủ yếu • Vừa cung cấp nguồn lực vừa chịu trách nhiệm đến kết quả cuối cùng. Các thành tố chương trình Mục tiêu kết quả đề ra • Yêu cầu về từng kiến thức kỹ năng thái độ cụ thể. • Mức độ phát triển năng lực ( tổng hòa kiến thức , kỹ năng thái độ, tình cảm động cơ và xúc cảm) • Được xác định trên cơ sở yêu cầu về nội dung môn học. • Là kỳ vọng đối với người học. • Được phát triển trên cơ sở nhu cầu công việc của xã hội. • Là kỳ vọng đối với cả người học và người dạy. Nội dung học tập • Lựa chọn những tri thức cần thiết từ khoa học của môn học. • Tổ chức nội dung chủ yếu là theo logic khoa học của môn học. • Lựa chọn những năng lực cần thiết cho học sinh trong cuộc sống. • Tổ chức nội dung chủ yếu là theo cách tích hợp giúp hình thành và phát triển năng lực. Phương • Xuất phát từ kinh nghiệm • Xuất phát từ kinh nghiệm gắn với
  • 12. quá trình nghiên cứu khoa học. • Chú ý đến việc tổ chức học tập các nội dung trong chương trình. • Thích ứng với kinh nghiệm đã có của cả lớp khi học tập mỗi môn học. cuộc sống thực tế. • Thông qua trải nghiệm , chú ý đến việc tổ chức phát triển tiềm năng sẵn có ở mỗi người. • Thích ứng với kinh nghiệm mỗi người trong học tập và cuộc sống. Đánh giá người học • Nhấn mạnh những kiến thức kỹ năng đã được quy định. • Tập trung vào đánh giá tổng kết. • Nhấn mạnh những kết quả đầu ra thực sự ở mỗi học sinh. • Tập trung vào đánh giá quá trình ( theo dõi sự tiến bộ) và đánh giá tổng kết. • Tập trung đo lường các mục tiêu môn học đơn lẻ. • Chủ yếu do giáo viên thực hiện. • Thường thu thập thông tin tại các thời điểm cố định. • Tập trung đo lường nhiều năng lực trong quá trình học sinh tham gia hoạt động thực. • Do GV và HS thực hiện. • Thông tin được thu thập trong suốt quá trình . 2. Dạy học tích hợp Xuất phát từ bản chất và yêu cầu của việc nhận thức các sự vật, hiện tượng. Trong cuộc sống mỗi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người là một thể thống nhất, có rất nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cội…Vì vậy, để
  • 13. giải quyết mỗi sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau và việc áp dụng dạy học tích hợp là điều tất yến với yêu cầu đó. Trong dạy học, việc tách rời các tri thức riêng lẻ của từng môn học để có điều kiện đi sâu, tìm hiểu nhưng lại có nguy cơ đặt người học vào tình thế lúng túng khi phải đối mặt và lý giải các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống thực. Việc đổi mới CT giáo dục theo hướng tập trung phát triển phẩm chất và năng lực người học đòi hỏi phải dạy học tích hợp. Kinh nghiệm quốc tế cũng như thực tiễn Việt Nam đã cho thấy dạy học tích hợp giúp cho việc học tập của học sinh gắn liền với thực tiễn hơn, giúp học sinh phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết. Vì yêu cầu của năng lực hướng tới thực hành, đề cao hành động của chủ thể người học, coi trọng việc vận dụng tổng hợp những gì đã biết, đã học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống bao giờ cũng là tổng hợp, cần lý giải bằng nhiều tri thức đa dạng khác nhau. Bên cạnh đó, do yêu cầu cần giáo dục thế hệ trẻ phải biết quan tâm tới những vấn đề sống còn, cấp thiết đã và đang đặt ra với dân tộc và nhân loại. Cuộc sống hiện đại phát triển hết sức nhanh chóng và mạnh mẽ, rất nhiều vấn đề, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa được đề cập trong các môn học, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống. Do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung trên thế giới. Một trong những hạn chế của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành của Việt Nam, là nội dung của nhiều môn học và trong mỗi môn học còn trùng lặp, chồng chéo. Theo quan điểm tích hợp, các kiến thức liên quan với nhau sẽ được lồng ghép vào cùng một môn học nên tránh được sự trùng lặp không cần thiết về
  • 14. các môn học và hệ quả là số lượng môn học và thời lượng học tập sẽ giảm bớt. Cần có sự thay đổi nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý về ý nghĩa của dạy học tích hợp, vận dụng một số kỹ thuật và phương pháp dạy học để bảo đảm yêu cầu của dạy học tích hợp. 3. Dạy học phân hóa. Phân hóa trong dạy học (hay dạy học phân hóa) là định hướng dạy học bảo đảm sự phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm – sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học sinh. Phân hóa để đáp ứng yêu cầu phân công lao động trong xã hội, cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao động, nguồn học sinh cho giáo dục đại học, cao đẳng cũng như các trường nghề đáp ứng được yêu cầu đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực khoa học hoặc ngành nghề chuyên biệt. Trước đây khi chưa thực hiện việc tổ chức dạy học phân hóa thì khi dạy người dạy chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức dạy chung cho số đông, không kích thích được những học sinh vượt trọi. Rất nhiều giáo viên đơn thuần chỉ dạy cho hết nội dung của sách giáo khoa, dạy cho hết ý tưởng của mình, dạy học theo thói quen mà không chú ý đến điều kiện khả năng tiếp thu, tâm lý, thái độ, mức độ ham thích của học sinh từ đó đối với giáo viên chỉ áp dụng phương pháp giảng dạy cho một đối tượng trong lớp, nếu quan tâm đối tượng học sinh trung bình, yếu thì đối tượng học sinh giỏi nhàm chán không phát huy được tính năng động, tích cực, sáng tạo của học sinh; nếu quan tâm đối tượng học sinh giỏi thì học sinh yếu không tiếp thu được bài, không được sự quan tâm giúp đỡ của giáo viên.
  • 15. học phân hóa là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan. Bởi lẽ, nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm giống nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng; HS trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh, nền nếp gia đình... Đặc điểm của dạy học phân hóa là phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập; Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt. Dạy học phân hóa có thể thực hiện ở 2 cấp độ: - Phân hóa ở cấp vĩ mô (phân hóa ngoài): là sự tổ chức quá trình dạy học thông qua cách tổ chức các loại hình trường, lớp khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau, xây dựng các chương trình giáo dục khác nhau (trường chuyên, lớp chọn). - Phân hóa ở cấp vi mô (phân hóa trong, đặc biệt quan trọng), là tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học, một lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân HS, là việc sử dụng những biện pháp phân hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một chương trình và sách giáo khoa. Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình độ phát triển chung của HS trong lớp làm nền tảng; tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung; tìm cách đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ bản. Nguyên tắc của dạy học phân hóa là giáo viên phải thừa nhận người học là khác nhau; xem trọng chất lượng hơn số lượng; tập trung vào người học, học tập là sự phù hợp và hứng thú; hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân…
  • 16. thể thấy dạy học phân hóa có chức năng làm cho quá trình và hệ thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc điểm của nhóm đối tượng để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục tiêu giáo dục, nhu cầu và lợi ích xã hội. Để tổ chức dạy học phân hóa thành công, người giáo viên cần tạo mối quan hệ dân chủ giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giúp HS cởi mở, tự tin hơn. Đặc biệt, trong dạy học phân hóa cần tuân thủ quy trình 4 bước, gồm: Điều tra, khảo sát đối tượng HS trước khi giảng dạy; lập kế hoạch dạy học, soạn bài từ việc phân tích nhu cầu của HS; trong giờ dạy, giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học, lựa chọn những hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu bài học; kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của HS trong suốt quá trình giảng dạy. Tóm lại, để triển khai rộng rải và có hiệu quả quan điểm dạy học phân hóa thì các lực lượng tham gia công tác giáo dục cần nắm được bản chất của vấn đề, đồng thời phải thay đổi nhận thức trong xây dựng nội dung, chương trình cũng như trong giảng dạy và kiểm tra, đánh giá. 4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Nội dung cơ bản của chương trình này xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường, giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được
  • 17. bốn nhóm hoạt động chính: hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt động hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các đặc điểm: - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. - Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện được. Học từ trải nghiệm này là người học phải biết phản tỉnh, chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình để từ đó khái quát hóa và công thức hóa thành các khái niệm để có thể áp dụng nó vào các tình huống mới có thể xuất hiện trong thực tế; từ đó lại xuất hiện các kinh nghiệm mới, và chúng lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, cứ thế lặp lại cho tới khi nào việc học đạt được mục tiêu đã đề ra. Bảng so sánh với các phương pháp học khác: Đặc tính Phương pháp giáo dục mô phạm Phương pháp Học tập qua trải nghiệm Đối tượng trung tâm Giáo viên Học sinh Trọng tâm Nội dung bài học Nội dung và quá trình Nhiệm vụ người dạy Truyền thụ kiến thức Sắp xếp, tổ chức để quá trình học được diễn ra
  • 18. học Bị động Chủ động Quan điểm, ý kiến của người học Không biết Biết và được sử dụng Liên hệ với thế giới bên ngoài Cách biệt Diễn ra trong cuộc sống Kết luận Không thường xuyên và từ bên ngoài vào Luôn có và từ bên trong Sự tiến bộ của người học Không biết Luôn luôn biết Lựa chọn của người học Rất ít lựa chọn Rất nhiều lựa chọn Yêu cầu chính với người dạy Thuyết phục người học Nhạy cảm với người học Tác dụng của hoạt động trải nghiệm sáng tạo: - Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm, ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. - Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. - Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin. - Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy.
  • 19. sinh được chủ động tham gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. - Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế. Phương pháp hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp nhất định như: - Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trông không được quy củ và có thể không thoải mái với những người dạy có phong cách mô phạm truyền thống. - Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời gian hơn để thực hiện với người học. - Thường là không có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các bước thực hiện của phương pháp. III. VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, Hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy
  • 20. lý tốt hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu chung và cụ thể của giáo dục phổ thông theo Luật giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, ... Trong công cuộc đổi mới hoạt động dạy - học hiện nay, nhiệm vụ của người “thủ lĩnh” phải có con mắt nhìn xa trông rộng được hiện thực hóa bằng việc chú trọng giáo dục toàn diện học sinh, đào tạo nên thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. “Để xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, có nhiều giải pháp và công việc cần làm, trong đó giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, bởi lẽ nó tác động trực tiếp và lan tỏa đến sự phát triển bền vững của đất nước và là cơ sở vững chắc để đón bắt những thành tựu khoa học - công nghệ mới phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.” Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện vai trò lãnh đạo nhà trường để tập hợp, thuyết phục mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai chương trình mục tiêu GD&ĐT nói chung và chiến lược phát triển giáo dục của địa phương nói riêng. Hiệu trưởng thực hiện vai trò quản lý thông qua bốn chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
  • 21. học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt động dạy học cũng là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Hoạt động dạy học cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý HĐDH nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Để công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả mong muốn, người hiệu trưởng phải có các điều kiện cần thiết về nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực trong đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực quan trọng nhất, mang tính quyết định việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì vậy, hiệu trưởng cần xây dựng tập thể vững mạnh và đảm bảo các nguồn lực khác cho việc quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học-giáo dục trong nhà trường.
  • 22. hỏiU: Thiết kế một hoạt động quản lý dựa trên mô hình lý thuyết chức năng quản lý hoạt động dạy học. BÀI LÀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH I. LÝ DO THỰC HIỆN Điều 2 Luật GD đã nêu rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Tính chất nền GD là: “Nền GD Việt Nam là nền GD XH chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng”. Nguyên lý GD: “… Học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình, GD XH”. “Nội dung GD phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, hiện đại và có hệ thống… Phương pháp GD phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học… Nội dung, phương pháp GD phải thể hiện thành chương trình GD”. Trường dạy nghề là cơ sở ĐT thuộc lĩnh vực GD nghề nghiệp nằm trong hệ thống GD quốc dân, vì vậy ngoài mục tiêu, tính chất, nguyên lý, phương pháp GD chung được quy định trong luật GD là GD - ĐT ở trường dạy nghề còn có một số đặc điểm sau:
  • 23. tiêu đào tạo Điều 4 Luật Dạy nghề đã chỉ rõ: “Mục tiêu của dạy nghề là ĐT nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực THN tương xứng với trình độ ĐT, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”. Nhiệm vụ dạy học ở trường dạy nghề là: Dạy tri thức cơ bản, cơ sở và tri thức nghề nghiệp cho người học, dạy kỹ năng, tư duy sáng tạo và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống. Dạy tri thức nghề và kĩ năng nghề chỉ được thực hiện tốt nhất thông qua dạy học lý thuyết kết hợp với dạy học THN. UĐặc điểm chương trình đào tạo Nội dung chương trình ĐT phải tập trung vào ĐT năng lực nghề nghiệp. Vì vậy nội dung ĐT của các trường dạy nghề thường được chia thành 4 nhóm: Những kiến thức chung, những kiến thức về kỹ thuật cơ sở cho nhóm nghề, những kiến thức về kỹ thuật chuyên môn nghề, các kỹ năng và kỹ xảo THN. Tỷ lệ các phần thực hành trong chương trình ĐT thường chiếm từ 65% - 70% tổng số thời gian ĐT toàn khóa. Đồng thời nội dung của chương trình cần phải coi trọng GD đạo đức, lối sống, rèn luyện sức khỏe, nâng cao trình độ nhận thức cho HS. Mặt khác chương trình ĐT liên tục phải được đổi mới, chuẩn hóa nội dung, theo hướng mềm dẻo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với sự phát triển nhanh của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn liền chặt chẽ với việc làm trong XH và liên thông với các trình độ ĐT khác. Chương trình dạy học THN đòi hỏi GV và HS phải tham gia hoạt động thực tiễn để học tập, rèn luyện kĩ năng, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính huấn luyện, tập luyện.
  • 24. học Đối tượng tuyển sinh của các trường dạy nghề là: HS tốt nghiệp từ THCS trở lên, thời gian ĐT từ 2 đến 3 năm. Vì vậy HS trường dạy nghề có tuổi đời từ 15 trở lên, đã trải qua nhiều năm học tập trong các nhà trường hoặc đã trải qua lao động… Bước đầu đã hình thành nhân cách, định hướng về nghề nghiệp tương đối rõ nét, có những suy nghĩ tương đối nghiêm túc về tương lai, về trách nhiệm đối với gia đình, với XH nên đa số có động cơ học tập đúng đắn. Tuy nhiên do mức tuổi trong cùng một lớp có thể có sự chênh lệch khá lớn dẫn tới sự khác biệt lớn trong kinh nghiệm cũng như khả năng nhận thức của người học. Ngoài ra còn có một số HS do có điểm xuất phát về văn hóa thấp (THCS) vì vậy việc tiếp thu các kiến thức cơ sở và chuyên môn (đặc biệt là đối với các nghề kỹ thuật cao) có nhiều khó khăn hoặc bị ảnh hưởng xấu trong XH tác động nên thiếu trách nhiệm trong học tập cũng như trong cuộc sống với cộng đồng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác GD trong trường dạy nghề cần có những phương pháp, biện pháp phù hợp. UĐặc điểm về phương pháp dạy học thực hành Phương pháp dạy học chủ đạo trong trường dạy nghề là phải phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá trình dạy học người học luôn là trung tâm, HS có thể tham gia vào quá trình tổ chức và tự tổ chức quá trình học tập. Để giúp cho việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề thì phương pháp được sử dụng chủ yếu là các hình thức luyện thao tác, luyện tập quá trình lao động; các hệ thống luyện tập như: Luyện tập từ trình độ đơn giản đến phức tạp, hình thức hướng dẫn của GV lên lớp theo nhóm và cá nhân. ĐT như vậy có thể diễn ra ở trường, cũng có thể diễn ra ở nơi sản xuất vì vậy phương pháp dạy học thực hành cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với từng nơi, từng điều kiện cụ thể của nhà trường. Phương pháp dạy thực hành phải thực tế, đáp ứng yêu cầu của nghề, phương pháp dạy và học mang tính hành động thực tiễn được tiến hành thông qua
  • 25. luyện. Đòi hỏi giảng viên dạy thực hành không chỉ giỏi lý thuyết mà còn thành thạo về kĩ năng THN. Trường Trung cấp nghề Diên Khánh được thành lập vào năm 2010 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Trung cấp nghề và các trình độ thấp hơn: Sơ cấp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, điện lạnh, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế của địa bàn huyện Diên Khánh. Hiện nay nhà trường đào tạo tập trung chủ yếu là hệ trung cấp với hơn 400 học sinh đang theo học các ngành nghề khác nhau. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong nền kinh tế thị trường, đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề cấp thiết. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Trong khi đó, đào tạo nghề về cơ bản vẫn đào tạo theo "hướng cung", chưa bám sát được nhu cầu xã hội. Bước sang cơ chế thị trường, đào tạo theo “hướng cung” đã không còn phù hợp. Với quy luật cung-cầu của thị trường lao động, đào tạo phải theo "hướng cầu" để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Hiện nay, trường trung cấp nghề Diên Khánh cũng đã có một số hoạt động đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trên địa bàn huyện Diên Khánh. Tuy nhiên đang mang tính tự phát, không liên tục và thiếu những cơ sở lý luận vững chắc, chưa có mô hình liên kết hợp lý, bởi vậy đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động đang gặp nhiều khó khăn. Để chuyển từ đào tạo theo hướng cung sang hướng cầu, phải đổi mới quản lý đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề đáp
  • 26. của thị trường lao động tại địa bàn huyện Diên Khánh, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất được các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi để đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thì trường, nhu cầu cấp thiết tại địa bàn huyện Diên Khánh. Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp. Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Chính vì lý do đó tôi thiết kế chương trình “Quản lý hoạt động dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở Trường Trung cấp nghề Diên Khánh”. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ VẤN ĐỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH. 1. Tổng quan về Trường Trung cấp nghề Diên Khánh Trường Trung cấp nghề Diên Khánh tiền thân là Trung tâm dạy nghề Diên Khánh, sau đó nâng cấp thành Trường trung cấp và đổi tên thành trường Trường Trung cấp nghề Diên Khánh 01/2010, trực thuộc Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Khánh Hòa. Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo có chất lượng đội ngũ lao động có trình độ từ sơ cấp đến Trung cấp. Trường được đầu tư trọng điểm vào các ngành: Điện- Điện lạnh, Cơ khí, May thời trang, Chế biến món ăn. Trường Trung cấp nghề Diên Khánh hiện có 17 cán bộ viên chức và hợp đồng (có 13 giáo viên, cán bộ viên chức, 4 nhân viên hợp đồng). Trình độ đào tạo của cán bộ giáo viên viên: 01 thạc sĩ, 10 cử nhân (trong đó 04 người đang học Cao
  • 27. đẳng. Nhà trường chưa có đội ngũ giáo viên có học hàm, số giáo viên viên có học vị thạc sĩ là đầu đàn còn ít, chưa đồng bộ. Tuy nhiên giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi. Đây là lực lượng nòng cốt xây dựng nhà trường trong tương lai. Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo; Nhà trường có cơ sở rất nhỏ, chỉ có 5 phòng học lý thuyết và 4 xưởng thực hành, chưa đủ chuẩn trường trung cấp nghề. Trường chưa có nhà nội trú cho học sinh, các trang thiết bị máy móc lạc hậu thiếu thốn, trường chưa có thư viện phục vụ cho việc tự học của học sinh. Về công tác đào tạo, Trường trung cấp nghề Diên Khánh thành lập chưa lâu, chưa được biết đến rộng rãi nên chưa có thương hiệu mạnh. Do đó từ năm học 2010-2015 thực hiện chủ trương của Sở lao động TBXH Khánh Hòa về việc tuyển sinh theo trình độ trung cấp của trường gặp không ít khó khăn, chỉ đạt 50% chỉ tiêu giao. Số học sinh trong toàn trường hàng năm chỉ từ 200- 400 em. Tuy nhiên 3 năm lại đây nhà trường luôn được sự quan tâm của tỉnh ủy, HĐND huyện, UBDN tỉnh và các cơ quan trên địa bàn, cơ sở vật chất của nhà trường dần được sửa chữa và thay thế, xây mới bổ sung cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời các điều kiện phục vụ đào tạo và sinh hoạt. Bên cạnh đó nhà trường đã bước đầu liên kết với các doanh nghiệp trên địa bàn cùng nhau đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo công nhân có kỹ năng tay nghề cao phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp, sau khi ra trường học sinh được hỗ trợ và được tiếp nhận về doanh nghiệp làm việc. Qua đó phần nào nhận thức của người dân đã xem trọng việc học nghề nên chỉ tiêu tuyển sinh của trường vượt chỉ tiêu tuyển sinh 124% trong 2 năm 2016-2017, và 90 % học sinh tốt nghiệp có việc làm tại các doanh nghiệp có uy tín. 2. Phân tích SWOT. a. UĐiểm mạnh.
  • 28. vật chất, trang thiết bị - mô hình dạy học được đầu tư đa dạng về số lượng lẫn chất lượng. - Về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn rất trẻ, có năng lực, yêu nghề, ham học hỏi, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. - Trường có chức năng tổ chức đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực từ trình độ trung cấp trở xuống và được chủ động liên thông, liên kết với các cơ sở doanh nghiệp, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh để đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, sản xuất. - Học sinh phân hóa đồng đều, yêu nghề, ham học hỏi. Có nề nếp học tập tốt. - Chương trình đào tạo được giao về cho nhà trường tự chỉnh sửa lại theo nhu cầu của doanh nghiệp, xí nghiệp trên địa bàn huyện Diên Khánh. b. UĐiểm yếu. - Trường chưa có thương hiệu do mới thành lập và bắt đầu phát triển những năm gần đây. - Khả năng ứng dụng CNTT và trang thiết bị - mô hình dạy học hiện đại còn hạn chế, chưa đồng nhất, mang tính hình thức. - Công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo nghề còn yếu, đa phần mang tính đối phó, hình thức chưa đi sâu vào đánh giá kỹ năng – tiểu xảo. - Hoạt động nghiên cứu khoa học còn yếu, chưa được đầu tư đúng mức. - Đội ngũ giáo viên chuẩn dạy nghề còn ít và chưa đa dạng ở nhiều ngành nghề khác nhau. c. UCơ hội. - Được sự ủng hộ và đầu tư kịp thời từ Ủy ban nhân dân Huyện Diên Khánh,
  • 29. TBXH Khánh Hòa và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn. - Luật giáo dục nghề nghiệp được ban hành. - Quy hoạch sát nhập trường dạy nghề trên địa bàn. - Tỉnh Khánh Hòa đang đầu tư phát triển ngành Du lịch mũi nhọn, tạo điều kiện tìm kiếm việc làm ở nhiều ngành nghề khác nhau trên địa bàn. - Chính sách hỗ trợ người học nghề. - Các doanh nghiệp, xí nghiệp đang trên quy trình chuẩn hóa năng lực lực lượng công nhân sản xuất. d. UThách thức. - Doanh nghiệp đánh giá thấp về chất lượng kỹ năng thực hành của học sinh. - Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh từ nhiều trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật cao trên địa bàn. - Nguy cơ chảy máu chất xám do chỉ tập trung đào tạo vào các kiến thức, kỹ năng mà doanh nghiệp đặt hàng trong khi đội ngũ giáo viên luôn phải tìm hiểu, nghiên cứu kiến thức mới nhưng không được triển khai vào công tác giảng dạy. 3. Xác định các vấn đề ưu tiên - Lên kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng được yêu cầu nhà trường trong giai đoạn mới. - Xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện thiết bị dạy học hiện đại, kinh phí đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển trường. - Hoàn thiện chế độ, chính sách của riêng trường phối hợp với chế độ chính sách của Nhà nước cho cán bộ, giáo viên và học sinh trường.
  • 30. phương pháp giáo dục giảng dạy theo hướng cá biệt hóa đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng giảng dạy. - Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của thầy, trò. - Xây dựng chương trình, tài liệu chuyên sâu các ngành nghề mũi nhọn’ - Hợp tác sâu và rộng hơn với các doanh nghiệp trên địa bàn và các đơn vị dạy nghề khác trên địa bàn. - Xây dựng môi trường thân thiện, học sinh tích cực. - Tăng cường các hoạt động xã hội, ngoài giờ lên lớp. III. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH NĂM HỌC 2017 – 2018
  • 31. – TBXH KHÁNH HÒA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ DIÊN KHÁNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 10/KH-TCNDK-ĐT Diên Khánh , ngày 12 tháng 02 năm 2018 KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2017-2018 Căn cứ các quy chế đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp (TCCN); các quy định, hướng dẫn hiện hành có liên quan của Bộ GD&ĐT; chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo được phê duyệt và điều kiện cụ thể của Nhà trường. Thực hiện chương trình đào tạo hệ trung cấp các ngành học đã ban hành, Nhà trường xây dựng Kế hoạch giảng dạy và học tập năm học 2017-2018 như sau: I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung:
  • 32. người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp theo các ngành nghề đào tạo ở trình độ giáo dục nghề nghiệp gồm trung cấp và sơ cấp; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe phù hợp với nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, tham gia lao động trong và ngoài nước hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, cũng cố an ninh quốc phòng; - Chương trình đào tạo được xây dựng theo chương trình khung của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội. Chương trình bảo đảm liên thông giữa các cấp trình độ; phù hợp với thực tiễn thiết bị, công nghệ tiên tiến và nhu cầu sử dụng lao động của thị trường. 2. Định hướng phát triển - Hoàn thành các điều kiện cần thiết để nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề với mục tiêu ĐT đa ngành nghề, phương thức ĐT linh hoạt; Ngoài ra liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học để đào tạo một số ngành nghề Nhà trường chưa đăng ký đồng thời liên thông ĐT một số nghề tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của XH. - Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia khu vực các tỉnh miền Trung theo Thông tư 15/2016/TT-Bộ LĐTB&XH. Nhà trường đăng ký đánh giá kỹ năng 4 nghề gồm: Điện – Điện lạnh, Công nghệ ô tô, May thời trang và Chế biến món ăn.
  • 33. NĂM HỌC Thời gian Số tuần Nội dung Thực hiện/Ghi chú 10/8/2017 ÷ 25/12/2017 20 Học kỳ I (thực học 17 tuần + 1 tuần nghỉ lễ + 1 tuần hoạt động ngoại khóa + 1 tuần dự phòng) Đối với học sinh, sinh viên chính quy nhập học năm 2017: - Thực hiện “Tuần sinh hoạt công dân-HSSV“ từ ngày 18-21/8/2017 (cuối đợt có kiểm tra nhận thức kết hợp với tập huấn thi trắc nghiệm). Phòng ĐT phối hợp với Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng chương trình, thời khóa biểu, lịch tập huấn-thi trực tuyến trình Hiệu trưởng phê duyệt và công bố vào ngày nhập học của sinh viên; - Học Giáo dục Quốc phòng-An ninh (GDQP-AN) tập trung tại Sân tập Xã Diên Phú (bao gồm cả HSSV phải học lại, thi lại): từ 07/5 đến 03/6/2018 28/12/2017 ÷ 17/01/2017 3 Thi và chấm thi Học kỳ I Tất cả các lớp
  • 34. Thực hiện/Ghi chú Trước ngày 29/01/2018 Công bố kết quả Thi học kỳ I Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi. 18/01/2018 ÷ 12/6/2018 21 Học kỳ II (thực học 17 tuần + 2 tuần nghỉ Tết Mậu Tuất + 1 tuần hoạt động ngoại khóa + 1 tuần cho nghỉ lễ, dự phòng) Đối với các lớp khóa 2015 - 2018: Xem lịch thực tập và thi tốt nghiệp ở các mục III và IV; nội dung ôn thi tốt nghiệp xem ở mục Ghi chú. 12/02/2018 ÷ 26/02/2018 2 Nghỉ Tết Mậu Tuất Từ 10 giờ 00 thứ Hai, ngày 22/02/2018: Họp mặt đầu Xuân toàn Trường Buổi chiều các ngày trong tuần (sau ngày kết thúc kỳ thi chính tối thiểu 2 tuần) Học lại, thi lại Học kỳ I Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi chính học kỳ I hoặc thuộc diện phải thi lại học phần thuộc học kỳ I.
  • 35. Thực hiện/Ghi chú 29/02/2018 đến 06/3/2018 1 Thi và chấm thi Học kỳ II dành cho các lớp hệ 1 năm Các lớp trung cấp: DCN1 – 17; DCN2 - 17 04/4/2018 đến 10/4/2018 1 Thi và chấm thi Học kỳ II dành cho các lớp cuối khóa 2015 - 2018 Các lớp Trung cấp: ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15 11/4/2018 đến 22/5/2018 6 Hội thi thiết bị dạy học tự làm cấp trường năm học 2017 - 2018 Thực hiện theo Điều lệ Hội thi Sở Lao động TBXH Khánh Hòa ban hành 13/6/2018 đến 30/6/2018 3 Thi và chấm thi Học kỳ II Trừ các lớp cuối khóa 14 và 15/6/2018 (thứ Năm và thứ Sáu) 0,5 Thi Tốt nghiệp chính khóa năm 2018 Tất cả các lớp Trung cấp khóa học 2015–2018 Trước 15/7/2018 Công bố kết quả Thi học kỳ II Xem quy định về công bố và lưu giữ điểm thi ở mục V.
  • 36. Thực hiện/Ghi chú 16/5/2018 đến 22/5/2018 Thi lại học kỳ cuối khóa Dành cho HSSV cuối khóa. 01/7 đến 14/8/2018 6 Nghỉ hè đối với HSSV và giảng viên, giáo viên; nghỉ phép đối với viên chức và người lao động hợp đồng. Để tránh ảnh hưởng đến kế hoạch, tiến độ năm học, yêu cầu tất cả CBVC bố trí nghỉ phép trùng vào thời gian toàn Trường nghỉ hè, không bố trí nghỉ phép ngoài thời gian toàn Trường nghỉ hè (trừ các trường hợp đặc biệt được Hiệu trưởng đồng ý bằng văn bản). Từ 15/8/2018 Bắt đầu năm học mới 2018– 2017 Tất cả các lớp trong toàn Trường. Buổi chiều các ngày trong tuần Học lại, thi lại Học kỳ II; học lại, thi lại dành cho HSSV mãn khóa chưa thi tốt nghiệp Dành cho học sinh, sinh viên không tham dự kỳ thi chính học kỳ I, II hoặc thuộc diện phải thi lại học phần thuộc học kỳ I, II; HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp. 31/8/2018 (thứ Sáu) Xét học tiếp, ngừng học và buộc thôi học Tất cả các lớp.
  • 37. Thực hiện/Ghi chú 20 và 21/9/2018 (thứ Năm và thứ Sáu) 1 Thi Tốt nghiệp không chính khóa đợt 1 năm 2018 Dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp. III. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC LỚP CUỐI KHÓA Thời gian Số tuần Lớp đi thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú 11/4/2018 đến 22/5/2018 6 ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 - 15 1. Thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ. 2. Chậm nhất hai tuần sau ngày HSSV đến cơ sở thực tập, các khoa gửi báo cáo theo biểu mẫu quy định về Phòng ĐT để tổng hợp, báo cáo BGH.
  • 38. thực tập tốt nghiệp/Nội dung Thực hiện/Ghi chú 23/5/2018 đến 29/5/2018 1 Viết tiểu luận, báo cáo; chấm điểm, đánh giá kết quả thực tập tốt nghiệp; Thi lại học kỳ cuối dành cho HSSV cuối khóa. Chậm nhất 06/6/2018 Các khoa chuyển điểm thực tập tốt nghiệp về Phòng ĐT. 30/5 đến 17/6/2018 3 Ôn tập và thi tốt nghiệp (tất cả các lớp cuối khóa) 1. Nội dung ôn thi xem tại “V. Tổ chức thực hiện”. 2. Phòng ĐT phối hợp với các khoa xây dựng lịch ôn tập, giải đáp, lệ phí tốt nghiệp và công bố cho HSSV chậm nhất 2 tuần trước ngày vào ôn thi.
  • 39. NGHIỆP CHÍNH KHÓA NĂM 2018 1. Các lớp thi tốt nghiệp : ML1 – 15; MTT1 – 15; OTO1 – 15; DCN1 – 17; DCN2 – 17. Ngày, tháng Thời gian thí sinh và Ban Coi thi có mặt tại địa điểm thi Môn thi (học phần) Ghi chú Sơ cấp Trung cấp 14/6/2018 (thứ Năm) 7h30 Sáng Giáo dục chính trị 1. Khối lượng mỗi môn thi (học phần) tương đương 6 ĐVHT, được tổ hợp từ các học phần quy định trong chương trình đào tạo. 2. Hình thức và thời gian thi: Thi tự luận (hoặc tự luận kết hợp với trắc nghiệm) 150 phút. 3. Địa điểm thi: tại hội đồng thi Trường Trung cấp nghề Diên Khánh 13h30 Chiều Lý thuyết nghề 15/6/2018 (thứ Sáu) 7h30 Sáng Thực hành nghề nghiệp
  • 40. việc của Hội đồng tốt nghiệp Trung cấp. Nội dung Thời gian Xét điều kiện dự thi 14h00, thứ Ba, ngày 12/6/2018 Làm phách bài thi tốt nghiệp Thứ Hai, ngày 18/6/2018 Chấm thi và tổng hợp kết quả Từ 21 đến 24/6/2018 Xét tốt nghiệp 14h00, thứ Ba, ngày 26/6/2018 Công bố kết quả xét tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (tại Phòng Đào tạo) Chiều thứ Năm, ngày 28/6/2018 Bế giảng và trao bằng tốt nghiệp Từ 8h00, thứ Sáu, ngày 06/7/2018
  • 41. nghiệp không chính khóa đợt 1 năm 2018 (thi lại tốt nghiệp dành cho HSSV mãn khóa chưa tốt nghiệp) Ngày, tháng, địa điểm Thời gian thí sinh và Ban Coi thi có mặt tại địa điểm thi Môn thi (học phần) Ghi chú Sơ cấp Trung cấp 1.Nộp Đơn đăng ký dự thi và lệ phí tại Phòng Đào tạo đến hết ngày thứ Ba, 18/9/2018. 2. Thứ Tư, ngày 19/9/2018: Ôn tập, giải đáp tại các phòng học lý thuyết (sáng từ 7h30; chiều từ 13h30). 3.Lệ phí ôn tập, giải đáp (nộp tại Phòng Đào tạo): 150.000 đồng/học phần/HSSV; 4. Lệ phí thi và cấp bằng tốt nghiệp, bản sao, bảng điểm: 150.000 đồng/học phần/HSSV đối với HSSV thi lần 2; 100.000 đồng/học phần/HSSV đối với HSSV chưa dự thi tốt nghiệp lần 1. 5.Xét điều kiện dự thi: Từ 8h00 thứ Tư, ngày 19/9/2018. 20/9/2018 (thứ Năm) 7h30 Sáng Giáo dục chính trị 13h30 Chiều Lý thuyết nghề 21/9/2018 (thứ Sáu) 7h30 Sáng Thực hành nghề nghiệp
  • 42. Từ 8h00 thứ Tư, ngày 26/9/2018. 7. Trao bằng tốt nghiệp tại Phòng Đào tạo: Chiều 28/9/2018. V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thời gian biểu giảng dạy và học tập a) Các học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Thời khóa biểu được xây dựng và phê duyệt thực hiện cho cả học kỳ. Các môn học, học phần bị chậm tiến độ so với Thời khóa biểu đã công bố vì lý do liên quan đến cá nhân giảng viên, giáo viên thì giảng viên, giáo viên môn học phải tự đề xuất phương án học bù bằng văn bản trình BGH phê duyệt để thực hiện và không được thanh toán chế độ làm ngoài giờ nếu bố trí học bù vào ngày nghỉ. b) Bố trí giảng dạy, học tập: - Đối với mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết học lý thuyết hoặc 40 giờ thực hành, thực tập cho một tuần; - Bố trí học chính khóa không quá 5 tiết/buổi (không quá 10 tiết/ngày); - Môn học/học phần 2 tín chỉ trở xuống: bố trí 2 tiết/tuần; môn học/học phần 3 tín chỉ trở lên: bố trí 3 tiết/tuần;
  • 43. đặc biệt cần báo cáo Ban Giám hiệu xem xét, quyết định. c) Đối với các học phần giáo dục thể chất (GDTC): lớp học được bố trí ở địa điểm nào thì bố trí học GDTC ở địa điểm đó; ở mỗi địa điểm học, không bố trí nhiều hơn 1 lớp học cho 1 buổi; mỗi buổi học bố trí 3 tiết; đối với mỗi lớp HSSV, bố trí không quá 30 tiết GDTC cho một học kỳ (môn học GDTC 60 tiết được chia thành 2 học phần, mỗi học phần 30 tiết được bố trí cho 1 học kỳ); d) Đối với các lớp học lý thuyết, thời gian biểu các tiết như sau: Tiết Buổi SÁNG Tiết Buổi CHIỀU GHI CHÚ 1 7h15 - 8h00 1 13h15 - 14h00 1.Thời khóa biểu không phân biệt mùa đông, mùa hè. 2.Giữa tiết 3 và tiết 4 nghỉ giải lao 10 phút; giữa các tiết khác giải lao 5 phút. 2 8h05 - 8h50 2 14h05 - 14h50 3 8h55 - 9h40 3 14h55 - 15h40 4 9h50 - 10h35 4 15h50 - 16h35 5 10h40 - 11h25 5 16h40 - 17h25 2. Địa điểm đặt lớp học: - Tại mỗi địa điểm học, phòng học được bố trí cố định cho từng lớp học ca sáng hoặc ca chiều; - Các lớp học thực hành bố trí sắp xếp học tại các phòng/ xưởng thực hành thuộc các nghề khác nhau.
  • 44. giáo dục và đào tạo a) Các lớp trung cấp hệ chính quy thực hiện theo Quy chế đào tạo Trung cấp hệ chính quy ban hành b) Phòng ĐT xây dựng kế hoạch giảng dạy, thời khóa biểu, các mẫu biểu, tổ chức thực hiện việc quản lý chương trình giáo dục, tiến độ, chất lượng giảng dạy và sự thực thi quy chế đào tạo theo quy định, báo cáo Hiệu trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng; c) Phòng Tổ chức – Quản sinh xây dựng kế hoạch quản lý HSSV trong giờ học; tổ chức cho HSSV tham gia tự quản, quản lý Sổ Lên lớp, Sổ Điểm học phần (bản sao), xác nhận giờ giảng cuối năm kèm sĩ số lớp HSSV; thu thập ý kiến phản hồi của HSSV và báo cáo Hiệu trưởng tại Hội nghị giao ban hàng tháng. 4. Lịch thi, lịch chấm thi và bảng kê thanh toán coi thi, chấm thi: - Trước mỗi học kỳ (kể cả học kỳ hè, nếu có), Phòng ĐT phối hợp với các khoa xây dựng Thời khoá biểu cả học kỳ, trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào học; - Trước mỗi kỳ thi, Phòng Tổ chức – Quản sinh phối hợp với các khoa xây dựng lịch thi học kỳ (có kèm danh sách cán bộ coi thi từng ca thi, buổi thi), trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi; kết thúc mỗi ca thi (thi tự luận, thi thực hành), Phòng ĐT có trách nhiệm lập danh sách cán bộ tham gia coi thi có xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán công tác coi thi; - Chấm thi tập trung tại Hội trường lớn hoặc Phòng họp đội đồng. Lịch chấm thi được bố trí xen kẽ lịch thi. Ban Chấm thi xây dựng Lịch chấm thi trình BGH phê duyệt chậm nhất 2 tuần trước ngày bắt đầu vào thi;
  • 45. số liệu làm phách, Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm lập bảng kê số lượng bài thi của từng môn học, học phần, có xác nhận của Thanh tra nhân dân và gửi về Phòng TC-KT để làm thủ tục thanh toán công tác chấm thi. 5. Nội dung ôn thi và đề thi: - Đối với mỗi môn học/ Modun, chậm nhất 7 ngày trước ngày thi, khoa quản lý gửi 4 bộ đề thi kèm đáp án về Phòng Đào tạo – Tuyển sinh (yêu cầu: không đề thi nào có câu hỏi trùng với câu hỏi trong các đề thi còn lại); thời gian làm bài thi ghi trong đề thi phải phù hợp với Quy định về xây dựng và quản lý ngân hàng câu hỏi thi (theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành của Nhà trường); - Chậm nhất ngày 27/02/2018 các khoa công bố nội dung ôn thi tốt nghiệp dưới dạng ngân hàng câu hỏi thi (theo Quy chế chi tiêu nội bộ hiện hành); - Chậm nhất 1 tuần trước ngày thi tốt nghiệp, các khoa nộp đề thi kèm đáp án về Phòng ĐT-TS (đối với mỗi nghề học, nộp 3 bộ đề thi kèm đáp án, thang điểm chi tiết; mỗi đề thi hoặc đáp án được niêm phong trong 1 phong bì riêng). Đề thi tốt nghiệp sẽ được rút ngẫu nhiên hoặc tổ hợp từ các bộ đề thi này; 6. Bàn giao, xử lý, lưu giữ và công bố kết quả thi: - Đối với các học phần thi thực hành, chậm nhất 3 ngày sau ngày thi, giáo viên môn học phải gửi điểm về Phòng ĐT-TS để nhập điểm vào phần mềm; - Đối với kết quả thi lý thuyết, thực tập tốt nghiệp và thi tốt nghiệp: Trong thời hạn 5 ngày sau khi nhận
  • 46. ĐT-TS có trách nhiệm in Bảng điểm học phần (có đủ các điểm đánh giá bộ phận, điểm thi hết học phần và điểm học phần), ký xác nhận và đóng dấu của Phòng ĐT-TS; Phòng ĐT-TS gửi Bảng điểm học phần này về các khoa. Khoa có trách nhiệm: soát lại các điểm đánh giá bộ phận, ký xác nhận trên bản chính Bảng điểm môn học, sao thành 4 bản, 1 bản gửi Phòng Đào tạo, 1 bản gửi Phòng Tổ chức – Quản sinh để thông báo đến HSSV và 1 bản lưu tại khoa, bản chính nộp lưu tại Văn thư nhà trường. Theo đó: + Cán bộ văn thư có trách nhiệm tiếp nhận bản chính Bảng điểm học phần, đóng dấu “Công văn đến” để vào sổ và lưu trữ lâu dài theo quy định. Phòng ĐT-TS có trách nhiệm tổ chức lưu trữ các Bảng điểm học phần tại Văn thư theo từng học phần riêng biệt (mỗi học phần được lưu trữ trong 1 cặp riêng). + Phòng Tổ chức – Quản sinh có trách nhiệm tiếp nhận các bản sao Bảng điểm học phần, đóng quyển theo lớp HSSV thành “Sổ Điểm học phần” để lưu cùng Sổ Lên lớp theo từng học kỳ; “Sổ Điểm học phần” này do Phòng Tổ chức – Quản sinh quản lý để thông báo điểm kết quả học tập đến HSSV thông qua Ban Cán sự lớp, đồng thời phục vụ nhu cầu tra cứu, xem điểm kết quả học tập của HSSV. 7. Thanh tra, kiểm tra Trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Kế hoạch này đến toàn thể viên chức, nhà giáo trong đơn vị để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng tiến độ thời gian và chương trình đào tạo quy định. Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trong toàn Trường, báo cáo Hiệu trưởng về kết quả thanh tra, kiểm tra. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo BGH kịp thời để xem xét, giải quyết./.
  • 47. LẬP - BGH (để chỉ đạo); - Các đơn vị trực thuộc (để thực hiện); - Lưu VT; ĐT. Huỳnh Hào Kiệt