Người giám sát việc giám hộ là ai

Người giám sát việc giám hộ là ai

Người giám sát việc giám hộ theo quy định của bộ luật dân sự 2015: Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ

NGƯỜI GIÁM SÁT VIỆC GIÁM HỘ

Kiến thức của bạn:

    Người giám sát việc giám hộ theo quy định của bộ luật dân sự 2015

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

1. Khái niệm giám sát việc giám hộ

a. Khái niệm

    Để đảm bảo việc giám hộ được thực hiện cũng như phòng trừ việc giám hộ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người được giám hộ, pháp luật đã có quy định về người giám sát việc giám hộ tại điều 51 BLDS 2015.

    Trong từ điển Tiếng Việt, giám sát được hiểu là “sự theo dõi, xem xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc được hiểu là “theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không”. Từ đây có thể hiểu: giám sát việc giám hộ chính lá việc theo dõi, kiểm tra các hoạt động của người giám hộ trong việc thực giám hộ, xem xét giải quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ có liên quan đến việc giám hộ; người giám sát việc giám hộ là người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ thực hiện hoạt động giám sát việc giám hộ.

b. Điều kiện của người giám sát việc giám hộ

Theo quy định tại khoản 3 điều 51 Bộ luật dân sự 2015:

3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.

     Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.

Người giám sát việc giám hộ là ai

Người giám sát việc giám hộ

2. Ai là người giám sát việc giám hộ

    Điều 51 BLDS 2015 quy định về giám sát việc giám hộ như sau:

“1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

  1. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.”

    Như vậy, theo quy định thì  pháp luật ưu tiên quyền giám sát việc giám hộ đầu tiên sẽ thuộc về người thân thích gần nhất của người được giám hộ, nhằm bảo vệ tối ưu quyền và lợi ích của người được giám hộ, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hoá về đạo đức gia đình và xã hội của người Việt Nam.

    Điều 51 BLDS 2015 cũng không loại trừ trường hợp người được giám hộ không có người thân thích, hoặc trong số những người thân thích không cử được người giám sát việc giám hộ nên tại Khoản 2 của điều này có quy định rõ: “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ”. Chỉ những người có đủ năng lực hành vi dân sự mới có đủ điều kiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá cũng như giải quyết chính xác, kịp thời các vấn đề liên quan đến hoạt động giám hộ, hoàn thành tốt được vai trò giám sát được pháp luật quy định, vì vậy việc giám hộ luôn phải được giám sát bởi cá nhân có trách nhiệm, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do người thân thích của người được giám hộ hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người được giám hộ cử ra.

3. Quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ

  • Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
  • Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật dân sự 2015. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

    Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.

    Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về người giám sát việc giám hộ. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: .

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Giám sát việc giám hộ theo BLDS 2015

Trong quá trình thực hiện việc giám hộ, để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của người được giám hộ thì việc giám sát phải được thực hiện

Giám sát việc giám hộ được quy định tại Điều 51 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015. So với Điều 59 BLDS 2005 có những điểm thay đổi, bổ sung như sau: Việc giám sát việc giám hộ có thể được thực hiện bởi người thân thích của người được giám hộ. Người giám sát được cử ra trên cơ sở lựa chọn của những người thân thích của người được giám hộ. Trong trường hợp không thể thỏa thuận đề cử ra người giám sát việc giám hộ thì người thân thích chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ. BLDS 2005 quy định người giám sát việc giám hộ chỉ là cá nhân. Như vậy BLDS 2015 quy định người giám sát việc giám hộ có thể là cá nhân (thân thích hoặc không thân thích) và pháp nhân. Giám sát việc giám hộ là một công việc quan trọng, đòi hỏi sự quan tâm của người giám sát. Chính vì lẽ đó, việc cử, chọn, người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Đây là quy định cần thiết để đảm bảo việc giám hộ cũng như để thuận lợi trong trường hợp có thay đổi giám hộ, hoặc chuyển giao việc giám hộ về sau.

BLDS 2015 cũng đồng thời dự liệu trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định. Do BLDS bổ sung trường hợp người giám sát việc giám hộ là pháp nhân nên để trở thành người giám sát việc giám hộ pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám hộ, ngoài yêu cầu phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ như tại BLDS 2005 thì BLDS mới còn bổ sung điều kiện “có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát”.

                         

Người giám sát việc giám hộ là ai
  

Chính vì nhận thấy được tầm quan trọng của việc giám sát việc giám hộ, cũng như xuất phát từ thực tiễn, BLDS 2015 đã bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ được pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện việc giám hộ. Trong khi đó, người giám sát việc giám hộ lại không được BLDS 2005 quy định bất cứ quyền và nghĩa vụ gì trong việc giám sát việc giám hộ. Điều đó khiến cho việc giám sát việc giám hộ trong BLDS 2005 không có nhiều ý nghĩa trên thực tế.

Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ; xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người được giám hộ và yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ. Khi BLDS 2015 trao cho người giám sát việc giám hộ quyền và nghĩa vụ tương ứng thì việc giám sát việc giám hộ được thực hiện thuận lợi và dễ dàng hơn.