Nghĩa của từ quần áo như thế nào với nghĩa của từ áo

Câu 1 trang 13 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức ở những ví dụ trong SGK trang 13. Tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

 

Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức, tiếng “ngoại” và tiếng “phức” là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: “bà” và “thơm”.


 

Câu 2 trang 14 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng ở những ví dụ sau trong SGK trang 14 (trích từ văn bản Cổng trường mở ra) có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

 

Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.

 

II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP


 

Câu 1 trang 14 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của thơm, em thấy có gì khác nhau?

 

Nghĩa của từ ghép bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.


 

Câu 2 - Nghĩa của từ ghép trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau?

 

Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

 

Luyện tập


 

Câu 1 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Xếp các từ ghép suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.

 

Phân loại từ ghép

– Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.

– Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.


 

Câu 2 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1:  Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.
 

bút mực
thước kẻ
mưa phùn
làm quen
ăn cơm
trắng tinh
vui mắt
nhát gan


 

Câu 3 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.
 

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:

– Núi đồi, núi non– Ham muốn, ham thích– Xinh đẹp, xinh tươi– Mặt mày, mặt mũi– Học hành, học hỏi

– Tươi tốt, tươi mát.


 

Câu 4 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
 

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.


 

Câu 5 trang 15 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: Dựa vào những gợi ý dưới đây và trả lời câu hỏi:

 

a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

b) Em Nam nói: “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói: “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

 

Trả lời: 

a) Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

 Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.

b) Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quá”. Nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

c) Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

d) Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là một loại cá kiểng được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.


 

Câu 6 trang 16 - SGK Ngữ văn 7 tập 1: So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Nghĩa của từ quần áo như thế nào với nghĩa của từ áo

Ma Kết

Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

0 Trả lời 08:21 14/10

  • Nghĩa của từ quần áo như thế nào với nghĩa của từ áo

    Cự Giải

    Nghĩa của từ “quần” hẹp hơn nghĩa của từ “quần áo”

    Nghĩa của từ “trầm” hẹp hơn nghĩa của từ “trầm bổng”

    → Từ ghép tổng hợp có tính chất hợp nghĩa

    0 Trả lời 08:21 14/10

    • Nghĩa của từ quần áo như thế nào với nghĩa của từ áo

      Xử Nữ

      - "quần áo" chỉ trang phục nói chung; còn "quần", "áo" chỉ riêng trang phục cho thân trên và thân dưới cơ thể, có nghĩa hẹp hơn "quần áo".

      - "trầm bổng" chỉ âm thanh lúc lên xuống kết hợp; "trầm", "bổng" nói về âm thanh thấp và cao riêng biệt, có nghĩa hẹp hơn từ "trầm bổng".

      0 Trả lời 08:23 14/10

      • Soạn bài Từ ghép – Bài 1 trang 13 SGK Ngữ văn 7 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I – III trang 13 – 16 SGK văn lớp 7. Câu 2: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của môi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau ? Quần áo: chỉ chung cả quần áo…

        I. Các loại từ ghép:

        1. – Tiếng chính: bà, thơm.

        – Tiếng phụ: ngoại, phức.

        Nhận xét: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung ý cho tiếng chính.

        2. Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ.

        II. Nghĩa của từ ghép:

        1. So sánh nghĩa:

        *Bà ngoại và bà:

        – Giống nhau: đều chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng.

        – Khác nhau:

        +, Bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ.

        +, Bà: chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ.

        *Thơm phức và thơm

        – Giống nhau: cùng chỉ tính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị.

        – Khác nhau:

        +, Thơm phức: chỉ mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng mạnh.

        +, Thơm: chỉ mùi thơm nói chung.

        2. So sánh nghĩa:

        *Quần áo với quần, áo:

        – Quần áo: chỉ chung cả quần áo.

        – Quần, áo: chỉ riêng lẻ cái quần, cái áo.

        *Trầm bổng với trầm, bổng:

        – Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc thấp lúc cao

        – Trầm, bổng: chỉ từng cao độ cụ thể.

        III. LUYỆN TẬP:

        1. Xếp vào bảng phân loại:

        Từ ghép chính phụ

        Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cười nụ.

        Từ ghép đẳng lập

        Suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.

        2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng để tạo thành ghép chính phụ:

        Bút chì                             ăn tối

        Thước kẻ                          trắng tinh

        Mưa rào                           vui tai

        Làm quen                          nhát gan

        3. Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập:

        Núi : sông, rừng, đồi.

        Ham: thích, muốn

        Xinh: đẹp, tươi

        Mặt: mũi, mày

        Học: hỏi, tập

        Tươi: cười, non.

        4. Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở nhưng không thể nói một cuốn sách vở vì:

        – Sách, vở: sự vật tồn tạ dưới dạng cá thể, có thể đếm được.

        – Sách vở: Từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, không đếm được.

        5.  a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng gọi là hoa hồng.

        – Hoa hồng là một loại hoa như hoa cúc, hoa huệ…

        – Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng: hoa giấy, hoa chuối.

        b. Nói như em Nam là đúng vì:

        – Áo dài ở đây là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh…. Áo dài này bị ngắn so với chiều cao của chị Nam.

        c. Không phải mọi cà chua là phải chua vì:

        – Cà chua là một loại cà như cà pháo, cà tím…

        – Nói “Qủa cà chua này ngọt quá!” được vì: Khi ăn sống, ta có thể cảm nhận được vị chua hay ngọt của quả cà chua.

        d. Không phả mọi loại cá màu vàng gọi là cá vàng.

        – Cá vàng là loại cá vây to, đuôi lớn và xòe rộng, thân màu vàng chỉ để nuôi làm cảnh, trong bể kính…

        6.  – Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi, dễ đạt được kết quả tốt như mong đợi.

        Ví dụ: Bà mối ấy thật mát tay.

        Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:

        +, Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ.

        +, Tay: chỉ bộ phận của cơ thể người.

        – Nóng lòng: chỉ trạng thái, tâm trạng của con người rất mong muốn được biết hay được làm một việc gì đó.

        Ví dụ: Anh chị đang nóng lòng chào đón đứa con đầu tiên.

        Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:

        +, Nóng: trái nghĩa với lanh, mát .

        +, Lòng: bộ phận trong cơ thể con người.

        – Gang thép: chỉ phẩm chất cứng rắn của con người.

        Còn gang, thép là hai danh từ chỉ vật

        7. Thử phân tích:

        Nghĩa của từ quần áo như thế nào với nghĩa của từ áo