Mã hàng là gì

Mã số mã vạch là gì? Cấu tạo của mã số mã vạch? Mã số, mã vạch được sử dụng nhằm mục đích gì; hàng hoá có bắt buộc phải có mã số, mã vạch hay không?

Khi mà các doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất hàng hóa không thể không biết vai trò của mã vạch đối với hàng hóa cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dùng lại cần phải quan tâm và cần biết rõ hơn. Tuy nhiên nhiều người tiêu dùng Việt Nam vẫn chưa năm được vai trò của mã vạch trên sản phẩm để kiểm tra hàng hóa, bảo vệ sức khỏe của mình mà chỉ nghĩ nó là những cái vạch đen không có ý nghĩa gì cả, có cũng được mà không cũng được mà không hiểu được ý nghĩa sâu xa của mã vạch. Do đó Luật Nhân Hòa xin đưa ra một số ý kiến liên quan đến vấn đề này để người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp mới thành lập hiểu hơn về mã vạch hàng hóa như sau:

Thứ nhất: Mã vạch là gì?

Chúng ta đã nghe rất nhiều về cụm từ mã vach nhưng không phải ai cũng hiểu được và nắm được đúng bản chất. Mã vạch được hiểu là một dạng công nghệ được thiết kế để nhận dạng cũng như thu thập dữ liệu một cách tự động không cần tác động bằng phương pháp thủ công dựa trên cơ sở cài đặt cho đối tượng mà mình cần quản lý một dãy những chữ số dưới dạng mã vạch để máy có thể đọc được khi quét qua.

Khi hàng hóa được quản lý theo mã vạch sẽ dễ quản lý, cũng giống như chứng minh thư nhân dân của con người mỗi loại hàng hóa sẽ có một mã vạch khác nhau dùng để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác, xuất xứ hàng hóa, nguồn gốc xuất phát từ doanh nghiệp và quốc gia nào. Từ đó người dùng có thể lựa chọ sản phẩm phù hợp tránh được giả, hàng không như mong muốn.

Đối vơi Doanh nghiệp khi sử dụng mã vạch sẽ bảo vệ được sản phẩm của Doanh nghiệp tránh được những hàng giả hàng nhái trên thị trường, giữ được thương hiệu của Doanh nghiệp bởi khi mang vã vạch trên sản phẩm thì sản phẩm đó mang tính chuyên biệt sẽ không bị nhầm lẫn bởi những sản phẩm của Doanh nghiệp khác hay bị nhái lại sản phẩm, đảm bảo được thương hiệu cũng như những lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp khi tránh được hàng nhái lại. Đối với người tiêu dùng thông thái thông qua mã vach có thể phân biệt được các loại hàng hóa, tránh mua phải hàng giả, nhái lại trên thị trường, kiểm tra nhanh được guồn gốc hàng hóa, bảo vệ được sức khỏe cho bản thân và gia đình khi mua đúng hàng hóa thật.

Tuy nhiên nhiều người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm hay hiểu đúng về mã vạch hàng hóa hoặc là không biết cách kiểm tra mã vạch trên hàng hóa ra sao, đấy chính là hạn chế đối với mã vạch đối với người tiêu dùng có điện thoại thông minh thì có thể kiểm tra mã vạch thông qua phần mềm tải về điện thoại rất dễ dàng và tiện lợi biết chính xác hàng hóa, chất lượng sản phẩm, giá cả như thế nào còn đối với người tiêu dùng chưa biết sử dụng phần mềm này thì chỉ có thể kiểm tra thông qua mắt thường và thông qua sự hiểu biết của mình về mã vạch nên sẽ khó khăn hơn.

Khi đăng kí mã số mã vạch thì khi tham gia giao dịch sẽ tránh được sự nhầm lẫn, dễ dàng kiểm tra hàng hóa, tiết kiệm được thời gian nhanh chóng hơn, dễ dàng quản lý hơn. Thông qua kiểm tra, quản lý hàng hóa bằng mã vạch đã tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

Thư hai: Cấu tạo của mã số mã vạch.

Mã số mã vạch có cấu tạo không quá phức tạp nó chỉ bao gồm hai phần:

– Mã số của hàng hóa: Có chức năng dùng để phân định hàng hóa bao gồm một dãy con số nó gần giống như căn cước công dân của con người mang tính cá biệt nó dược dùng trong nhiều lĩnh vực như để lưu kho dễ quản lý, bán lẻ hàng hóa tại các của hàng bán lẻ, quản lý trong bán  buôn, dùng để vận chuyển hàng hóa,….

Mã số hàng hóa mang tính cá biệt, đặc trưng và duy nhất sẽ không bị nhầm lẫn mỗi loại hàng hóa sẽ có một mã số riêng được dùng để nhận diện hàng hóa hay sản phẩm đó không nêu lên được đặc điểm hàng hóa cũng như chất lượng hàng hóa. Mã số hàng hóa bao gồm có mã số doanh nghiệp, mã số quốc gia và mã số kiểm tra.

Mã số thì có mã số quốc gia: Mỗi quốc gia thành viên sẽ có một mã số riêng và không bị trùng nhau được tổ chức EAN cấp khi quốc gia đó đăng kí tham gia. Đối với Việt Nam có mã số quốc gia 893. Đối với mã số quốc gia sẽ có bao gồm hai hoặc có đến ba con số đầu tùy thuộc vào tổ chức EAN gồm các nước thành viên quy định, nó được nghi ở phần đầu mã số.

Ngoài ra phần mã sô còn có mã số của doanh nghiệp nó gồm số phân định doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp khi yêu cầu cấp mã số sẽ có mã số doanh nghiệp và mã số quốc gia gắn liền với mã số doanh nghiệp để biết được đó là doanh nghiệp nào và thuộc quốc gia nào. Mã số doanh nghiệp sẽ có con số dài hơn mã số quốc gia nó bao gồm có thể bốn, năm hoặc sáu con số tùy thuộc vào doanh nghiệp đó có mã số ra sao thì sẽ được ghi đầy đủ để đảm bảo kiểm tra doanh nghiệp của mã vạch đó, kiểm tra được nguồn gốc hàng hóa.

Bên cạnh đó còn có “mã số vật phẩm” giành cho riêng vật phẩm đó nó bao gồm mã số doanh nghiệp và số phân định hàng hóa. Hay còn được gọi là mã mặt hàng, mã hàng hóa nó sẽ có độ dài con số từ ba, bốn hoặc năm co số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp.

Số kiểm tra đây là  số dựa trên 12 số đầu của mã số EAN-VN có số từ 0 đên số chín có chức năng để kiểm tra những con số trước đó đã được nghi đúng hay chưa.

– Mã vạch: Được hiểu là các vạch song song với nhau có những khoảng trống bằng nhau xen kẽ thể hiện được những mã số để làm sao máy quét mã vạch có thể quét được, nhận dạng được những mã số.

Đối với mã vạch thể hiện số EAN thì mỗi con số trong mã vạch sẽ được thể hiện bằng hai vạch và có hai khoảng trống có chiều rộng từ một đến bốn modul, hai khoảng trống đó có thể hiện theo ba phương án khác nhau. Có thể thấy mã vạch EAN có nhiều chiều rộng và trung bình đảm bảo  tiêu chuẩn về chiều rộng là 0,33 mm.

Mã vach EAN có chiều cao thiết kế là 25,93 mm và chiều dài 37, 29 mm khi làm mã vạch cần đáp ứng được số liệu này mới đảm bảo được tiêu chuẩn. Theo mã vạch EAN có độ tin cậy không cao nhưng lại có độ mã hóa cao nên hiện nay được các quốc gia sử dụng và lựa chọn thay vì sử dụng hệ thống UCP.

Theo mã vạch EAN nó có khoảng trống bên phải, số kiểm tra độ chính xác, ký hiệu các dãy số bên phải, ngoài ra phải có số ký hiệu bên trái, khu vực đầu tiên là khu vực trống mà không ký hiệu nào được thể hiện trên đó, có ký hiệu phân cách.

Cấu tạo của mã số mã vạch sẽ được quản lý chặt chẽ bởi tổ chức EAN và tổ chức các nước thành viên, phải được cấp theo đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

Biểu tượng của của mã số mã vạch sẽ được in dán phía bên trong máy thông qua máy quét sẽ mã số mã vach sẽ kiểm tra được chứ không in dán phía bên ngoài. Một số hàng hóa cũng có thể không theo quy tắc như vậy nhưng mà vẫn đảm bảo được tiện ích của mã vạch, mục đích mã vạch mang lại.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email:

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

FOSI sẽ giúp quý vị liệt kê tất cả mã số mã vạch các nước trên thế giới, để quý vị có thể tra cứu bất cứ lúc nào muốn. Mời quý vị cùng theo dõi.

Để nhận biết xuất xứ của sản phẩm hàng hóa, hàng Việt Nam, Trung Quốc hay những nước khác trên thế giới, chúng ta có thể xem mã số mã vạch (MSMV) hay mã số sản phẩm – mã vạch UPC được in trên bao bì.

Mã hàng là gì
bang tra cuu ma so ma vach cac nuoc tren the gioi – một số loại mã số mã vạch trên thế giới

Mã số hàng hoá – mã số mã vạch là gì?

Mã số hàng hóa trong tiếng Anh người ta gọi là “Article Number Code” là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về mã số điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

Mã vạch Việt Nam:

Mã hàng là gì
bang tra cuu ma so ma vach cac nuoc tren the gioi – mã vạch việt nam

Mã vạch phân định các sản phẩm hàng hóa Việt Nam thường có dạng như sau: 893MMMMMMXXXC

Trong đó:

  • 893: là mã quốc gia Việt Nam
  • MMMMMM: là mã doanh nghiệp được cấp khi đăng ký sản phẩm
  • XXX: là dãy số từ 000 đến 9999 do doanh nghiệp đặt cho từng loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Cơ sở sản xuất ban đầu đăng ký sản xuất 03 sản phẩm: thì sản phẩm 1 là 001; sản phẩm 2 là 002; sản phẩm 3 là 003;…
  • C là số kiểm tra được tính từ toàn bộ dãy 12 số 893MMMMMMXXX (Corel sẽ tự động điền số này cho bạn).

Một số mã vạch các nước thường gặp:

  • 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
  • 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
  • 050 – 059 Coupons
  • 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
  • 300 – 379 GS1 Pháp (France)
  • 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
  • 450 – 459 và 490 – 499 GS1 Nhật Bản
  • 690 – 695 GS1 Trung Quốc
  • 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ
  • 880 GS1 Hàn Quốc
  • 885 GS1 Thái Lan (Thailand)
  • 893 GS1 Việt Nam
  • 930 – 939 GS1 Úc (Australia)

Danh sách mã vạch các nước trên thế giới:

Nguyên tắc chung để xác định xem sản phẩm hàng hóa đó có nguồn gốc, xuất xứ ở đâu là dựa vào ba con số đầu tiên của mã vạch UPC. Chẳng hạn: mã số mã vạch của Việt Nam là 893, Trung Quốc từ 690 đến 695,…

Trong một số trường hợp, sản phẩm hàng hóa được nhập khẩu từ nước thứ nhất sang đến nước thứ hai nhưng sau đó lại được xuất khẩu qua nước thứ ba thì mã vạch sẽ hiển thị xuất xứ ở nước thứ hai. Ví dụ: như một công ty ở Trung Quốc nhập khẩu trái cây, hoa quả từ Việt Nam, sau đó lại xuất khẩu đến các nước khác thì mã vạch sẽ hiển thị xuất xứ hoa quả sẽ ở Trung Quốc chứ không phải của Việt Nam.

Dưới đây là danh sách bảng mã vạch các nước theo quy chuẩn quốc tế, quý vị có thể tham khảo để nhận biết xuất xứ sản phẩm hàng hóa.

Mã hàng là gì
bang tra cuu ma so ma vach cac nuoc tren the gioi chi tiết
  • 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
  • 020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
  • 040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp trong sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 050 – 059 Coupons
  • 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
  • 200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
  • 300 – 379 GS1 Pháp (France)
  • 380 GS1 Bulgaria
  • 383 GS1 Slovenia
  • 385 GS1 Croatia
  • 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
  • 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
  • 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
  • 460 – 469 GS1 Nga (Russia)
  • 470 GS1 Kurdistan
  • 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
  • 474 GS1 Estonia
  • 475 GS1 Latvia
  • 476 GS1 Azerbaijan
  • 477 GS1 Lithuania
  • 478 GS1 Uzbekistan
  • 479 GS1 Sri Lanka
  • 480 GS1 Philippines
  • 481 GS1 Belarus
  • 482 GS1 Ukraine
  • 484 GS1 Moldova
  • 485 GS1 Armenia
  • 486 GS1 Georgia
  • 487 GS1 Kazakhstan
  • 489 GS1 Hong Kong
  • 500 – 509 GS1 Anh Quốc (UK)
  • 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
  • 528 GS1 Libăng (Lebanon)
  • 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
  • 530 GS1 Albania
  • 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
  • 535 GS1 Malta
  • 539 GS1 Ireland
  • 540 – 549 GS1 Bỉ và Luxembourg (Belgium & Luxembourg)
  • 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
  • 569 GS1 Iceland
  • 570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
  • 590 GS1 Ba Lan (Poland)
  • 594 GS1 Romania
  • 599 GS1 Hungary
  • 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
  • 603 GS1 Ghana
  • 608 GS1 Bahrain
  • 609 GS1 Mauritius
  • 611 GS1 Morocco
  • 613 GS1 Algeria
  • 616 GS1 Kenya
  • 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
  • 619 GS1 Tunisia
  • 621 GS1 Syria
  • 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
  • 624 GS1 Libya
  • 625 GS1 Jordan
  • 626 GS1 Iran
  • 627 GS1 Kuwait
  • 628 GS1 Saudi Arabia
  • 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
  • 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
  • 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China)
  • 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
  • 729 GS1 Israel
  • 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
  • 740 GS1 Guatemala
  • 741 GS1 El Salvador
  • 742 GS1 Honduras
  • 743 GS1 Nicaragua
  • 744 GS1 Costa Rica
  • 745 GS1 Panama

    Mã hàng là gì
    bang tra cuu ma so ma vach cac nuoc tren the gioi – mã hàng hóa – tra cứu hàng hóa bằng mã vạch

  • 746 GS1 Cộng Hòa Dominican Dominican Republic
  • 750 GS1 Mexico
  • 754 – 755 GS1 Canada
  • 759 GS1 Venezuela
  • 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
  • 770 GS1 Colombia
  • 773 GS1 Uruguay
  • 775 GS1 Peru
  • 777 GS1 Bolivia
  • 779 GS1 Argentina
  • 780 GS1 Chile
  • 784 GS1 Paraguay
  • 786 GS1 Ecuador
  • 789 – 790 GS1Brazil
  • 800 – 839 GS1 Ý (Italy)
  • 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
  • 850 GS1 Cuba
  • 858 GS1 Slovakia
  • 859 GS1 Cộng Hòa CzechGS1 YU (Serbia & Montenegro)
  • 865 GS1 Mongolia
  • 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
  • 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
  • 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
  • 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
  • 884 GS1 Cambodia885 GS1 Thailand
  • 888 GS1 Singapore
  • 890 GS1 India
  • 893 GS1 Việt Nam
  • 899 GS1 Indonesia
  • 900 – 919 GS1 Áo (Austria)
  • 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
  • 940 – 949 GS1 New Zealand
  • 950 GS1 Global Office
  • 955 GS1 Malaysia
  • 958 GS1 Macau
  • 977 Xuất bản sách nhiều kỳ (Serial publications=ISSN)
  • 978 – 979 Thế giới Sách Bookland (ISBN)
  • 980 Refund receipts
  • 981 – 982 Common Currency Coupons
  • 990 – 999 Coupons

    Mã hàng là gì
    bang tra cuu ma so ma vach cac nuoc tren the gioi 540 – 948

Làm sao mà các doanh nghiệp phải đăng ký mã vạch

Đối với mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

Tại Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế.

Việc quy định đăng ký mã vạch cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: mã số tập hợp trên 13 chữ số đi với mã vạch không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách mã vạch dài hơn, ngắn hơn.

Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MSMV rất đặc trưng.

  • Đối với điện thoại di động, về mã số ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao mã vạch nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng mã số – mã vạch không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy.
  • Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có mã số mã vạch không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

==> Trên đây là danh sách mã số mã vạch các nước trên thế giới mà FOSI muốn gửi đến quý vị độc giả. Hy vọng bài viết hữu ích. Nếu quý vị gặp khó khăn gì trong việc tra cứu, sử dụng hay đăng ký mã số mã vạch vui lòng gọi đến FOSI :Hotline 0909 898 783 (Mr Hải) – (028) 6682 7330 – 0909 228 783 (Ms Ngân)