Mét trên mực nước biển trung bình (MAML) hoặc đơn giản là độ cao so với mực nước biển (MASL hoặc masl) là một thước đo tiêu chuẩn tính bằng đơn vị mét theo khoảng cách dọc (chiều cao, cao độ hoặc độ cao) của một vị trí liên quan đến mực nước biển trung bình lịch sử được lấy như một mốc thời gian dọc. Mực nước biển trung bình bị ảnh hưởng bởi yếu tố biến đổi khí hậu và các yếu tố khác và thay đổi theo thời gian. Vì lý do này và các lý do khác, các phép đo độ cao được ghi lại trên mực nước biển có thể khác với độ cao thực tế của một vị trí nhất định so với mực nước biển tại một thời điểm nhất định. Show Mục lục
Công dụngSửa đổiĐộ cao so với mực nước biển là phép đo tiêu chuẩn về cao độ hoặc độ cao của:
Làm thế nào nó được xác địnhSửa đổiĐộ cao hoặc cao độ tính bằng Độ cao so với mực nước biển của một vị trí, vật thể hoặc điểm có thể được xác định theo một số cách. Phổ biến nhất bao gồm:
Đo lường chính xác mực nước biển trung bình lịch sử là một công trình phức tạp. Sụt lún khối đất (như xảy ra tự nhiên ở một số đảo) có thể làm xuất hiện hiện tượng mực nước biển dâng cao. Ngược lại, các dấu hiệu trên các khối đất được nâng lên do các quá trình địa chất có thể gợi ý hạ thấp mực nước biển trung bình. Hệ thống đo lường khácSửa đổiĐộ cao Feet trên mực nước biển là phương pháp tương tự phổ biến nhất cho mét trên mực nước biển trong hệ thống đo lường thông thường của Hoa Kỳ, viết tắt FAML. Các từ viết tắtSửa đổiĐộ cao so với mực nước biển thường được viết tắt là mamsl hoặc MAML, dựa trên chữ viết tắt AMSL cho mực nước biển trung bình. Các chữ viết tắt khác là masl [1] và MASL.[2] Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Độ cao tuyệt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến mực nước biển. Chọn: A.
Giải Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau.
– Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Độ cao tuyêt đối của núi là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối của núi là khoảng cách theo chiều thẳng đứng, từ đỉnh núi đến chỗ thấp nhất của chân núi. – Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
– Núi già: đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. – Núi trẻ: đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau. Trên hình 38 (hang động), cho thấy: có những khối thạch nhũ với nhiều hình dạng và màu sắc khác nhau. – Độ cao tuyệt đối: là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ một điểm (đỉnh núi, đồi) đến một điểm nằm ngang mực trung bình của nước biển. – Độ cao tương đối: là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng, từ một điểm (đỉnh núi, đồi) đến chỗ thấp nhất của chân núi. Căn cứ vào độ cao, người ta thường phân thành 3 loại núi: – Núi thấp: dưới 1.000m. – Núi trung bình: từ 1.000m đến 2.000m. – Núi cao: từ 2.000m trở lên. – Về thời gian hình thành (tuổi): + Núi già: được hình thành cách đây hàng trăm triệu năm, đã trải qua các quá trình bao mòn + Núi trẻ: mới được hình thành cách đây khoảng vài chục triệu năm. – Hình dạng và độ cao: + Núi già thường thấp, có hình dạng mềm mại với đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. + Núi trẻ thường cao hoặc rất cao, có hình dạng lởm chởm, với đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. – Địa hình núi đá vôi được gọi là địa hình cácxtơ. Các ngọn núi thường lởm chởm, sắc nhọn. – Có nhiều hang động đẹp, hấp dẫn khách du lịch. |