Hướng dẫn cách nộp báo cáo ấn chỉ

Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ tự in trên máy vi tính thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ như sau:

- Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo mẫu tại mục 2) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

- Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với cơ quan thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.

Như vậy, thời hạn báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in quý 4/2022 chậm nhất là ngày 30/01/2023.

(Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC)

2. Mẫu bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in

Mẫu bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in là mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 37/2010/TT-BTC.

Hướng dẫn cách nộp báo cáo ấn chỉ
Mẫu bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in

3. Quy định về sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in

- Tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người nhận thu nhập tại đơn vị theo quy định và cấp chứng từ khấu trừ cho người nhận thu nhập có số thuế đã bị khấu trừ.

- Chứng từ khấu trừ phải sử dụng theo đúng thứ tự, từ số nhỏ đến số lớn (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch), không được dùng bỏ cách số thứ tự, trùng số liệu, trùng ký hiệu.

- Trường hợp chứng từ khấu trừ lập sai nội dung nhưng chưa giao cho người nộp thuế cần hủy bỏ chứng từ khấu trừ thì gạch chéo để huỷ bỏ và phải lưu đầy đủ các liên của số chứng từ khấu trừ.

- Trường hợp lập lại chứng từ khấu trừ:

Những trường hợp chứng từ khấu trừ đã được lập và giao cho người nộp thuế, sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ khấu trừ đã lập sai có chữ ký xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập nộp lại liên chứng từ đã lập sai (liên giao cho người bị khấu trừ) cho tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản.

Sau khi đã thu hồi chứng từ khấu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số chứng từ khấu trừ huỷ bỏ.

(Điều 4 Thông tư 37/2010/TT-BTC)

4. Điều kiện sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN tự in

Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, có đủ các điều kiện sau đây được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế:

- Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;

- Đã đăng ký thuế và có mã số thuế;

- Có trang thiết bị máy tính và phần mềm bảo vệ;

- Trong thời gian 01 năm trở về trước không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế từ 02 lần trở lên.

(Điều 1 Thông tư 37/2010/TT-BTC)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Doanh nghiệp phải cấp biên lai khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của người lao động không uỷ quyền quyết toán thuế TNCN mà doanh nghiệp đã khấu trừ tiền thuế TNCN trong kỳ tính thuế. Sau đây, IAC Hà Nội trân trọng hướng dẫn bạn đọc cách mua chứng từ khấu trừ thuế và báo cáo bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo mẫu CTT25/AC.

1. Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Hồ sơ mua bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu 07/CTKT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC. (1 bản)
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp (photo công chứng (01 bản)
  • Giấy giới thiệu của Doanh nghiệp (01 bản)
  • Bản photo Chứng minh thư nhân dân của người đứng tên trên giấy giới thiệu, kèm theo Chứng minh nhân dân bản gốc để đối chiếu.

Nơi nộp hồ sơ: Phòng ấn chỉ của chi cục Thuế quản lý doanh nghiệp.

  • Sau khi hoàn thành các bước đặt mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cơ quan Thuế sẽ cấp cho doanh nghiệp 1 cuốn chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm 50 số, mỗi số có 2 liên:

Liên 1: Báo soát và Lưu;

Liên 2: Giao cho người nộp thuế (Cá nhân được khấu trừ thuế).

Lưu ý 1: Khi doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế TNCN:

Đối tượng

Hình thức cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế TNCN

Người lao động uỷ quyền quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp Không cấp giấy chứng nhận khấu trừ thuế TNCN Người lao động KHÔNG uỷ quyền quyết toán thuế TNCN tại doanh nghiệp

– Người lao động khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%: Cấp cho từng lần khấu trừ thuế TNCN hoặc cấp 1 chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong 1 kỳ tính thuế theo yêu cầu của người lao động.

– Người lao động khấu trừ thuế theo biểu luỹ tiến: Chỉ được cấp 01 chứng từ khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế.

Lưu ý 2: Đối với người lao động (người nộp thuế) tự quyết toán thuế TNCN và làm thủ tục hoàn thuế TNCN:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

“b.2) Hồ sơ khai quyết toán

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.”

Như vậy, để quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Cơ quan thuế chỉ xem xét một số trường hợp NNT không có chứng từ khấu trừ thuế TNCN khi tổ chức chi trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế.

Hướng dẫn cách nộp báo cáo ấn chỉ

2. Lập báo cáo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Giống như việc mua hoá đơn của cơ quan Thuế, khi doanh nghiệp đã mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì hàng quý phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN mẫu ctt25/ac mới nhất 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT.

Cách nộp: In báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo mẫu CTT25/AC (ban hành kèm theo Quyết định số 440/QĐ-TCT), ký, đóng dấu thủ trưởng đơn vị và mang đến nộp tại bộ phận 1 cửa của cơ quan Thuế quản lý doanh nghiệp.

Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu quý tiếp theo.

Ví dụ: Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN của quý 3 năm 2020 là ngày 30 tháng 10 năm 2020.