Show
Công thức hóa học của sắt 3 hiđroxit là gì? Tính chất của sắt (III) hiđroxit được biết như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu vạn câu hỏi tại sao với chúng tôi trong bài viết dưới đây nhé!
Sắt (III) hydroxit là gì?Sắt (III) hydroxit là một hydroxit được tạo thành bởi Fe3 + và một nhóm OH. Chúng tồn tại ở trạng thái rắn, có màu nâu đỏ, không tan trong nước. Chất có công thức phân tử là Fe (OH) 3 và có tất cả các tính chất hóa học của một bazơ không tan. Công thức hóa học của sắt 3 hiđroxit là gì?
Sắt (III) hydroxit còn được gọi là oxit sắt màu vàng hoặc sắc tố màu vàng 42. Sắt (III) hydroxit cũng là dạng trihydrat của hợp chất sắt (III) oxit, Fe2O3.3H2O. Tính chất hóa học của sắt (III) hydroxitMàu sắc của sắt (III) hydroxit thay đổi từ vàng, nâu sẫm đến đen, tùy thuộc vào mức độ hydrat hóa, kích thước và hình dạng hạt, và cấu trúc tinh thể. – Sắt (III) hiđroxit Nó có tất cả các tính chất hóa học của một bazơ không tan. Cảm ơn đã theo dõi nội dung của chúng tôi, hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết khác!
Câu hỏi mới nhấtXem thêm »
Công thức hóa học của sắt (III) hiđroxit là A.Fe2O3. B.Fe(OH)3. C.Fe3O4. D.Fe2(SO4)3.
đầy đủ
đầy đủ
0 1 0
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin Sắt(III) hydroxide hoặc ferric hydroxide là hợp chất hóa học của sắt, oxy và hydro với công thức Fe(OH)3. Sắt(III) hydroxide còn được gọi là sắt oxit vàng, hoặc Pigment Yellow 42. Sắt(III) hydroxide cũng là dạng trihydrat của hợp chất sắt(III) oxit, Fe2O3.3H2O. Trạng thái tự nhiênFerrihydrit là khoáng chất ngậm nước vô định hình hoặc tinh thể nano, tên gọi chuẩn là FeOOH•1.8 H Tính chấtMàu của sắt(III) hydroxide dao động từ màu vàng qua màu nâu sẫm đến màu đen, tùy thuộc vào mức độ hydrat hóa, kích thước hạt và hình dạng, và cấu trúc tinh thể. Hóa họcKhi đun nóng, Fe(OH)3 phân hủy và kết tinh lại thành α-Fe2O3 (hematit). Ứng dụngOxit sắt màu vàng, hay Pigment Yellow 42, được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê chuẩn cho sử dụng trong mỹ phẩm và được sử dụng trong một số loại mực xăm. Sản xuấtSắt(III) hydroxide kết tủa trong dung dịch muối sắt(III) ở pH trong khoảng từ 6,5 đến 8.[2] Do đó, sắt(III) oxy-hydroxide có thể thu được trong phòng thí nghiệm bằng cách phản ứng với muối sắt(III), chẳng hạn như sắt(III) nitrat hoặc sắt(III) chloride, với natri hydroxide:[3] FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓+ 3NaCl Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓+ 3NaNO3Trong thực tế, khi hòa tan trong nước, FeCl (Quá trình tương tự áp dụng cho sắt(III) perchlorat Fe(ClO4)3.Thay vào đó, ta thu được các hạt của α-Fe2O3.[4]) Hydroxide cũng có thể được tạo ra bởi sự chuyển đổi trạng thái rắn từ sắt(II) chloride tetrahydrat FeCl2·4H2O.[5] Hợp chất cũng dễ dàng hình thành khi sắt(II) hydroxide tiếp xúc với không khí: 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3Sắt(II) hydroxide cũng có thể bị oxy hóa bởi hydro peroxide khi có mặt axit: 2Fe(OH)2 + H2O2 → 2Fe(OH)3An toànCác cụm từ rủi ro và an toàn cho các oxit sắt là R36, R37, R38, S26 và S36. Xem thêm
Tham khảo
|