Hóa đơn bán cho hộ kinh doanh cá thể năm 2024

Bên cạnh những quy định chung về hóa đơn điện tử cần nắm rõ khi bán hàng, cung ứng dịch vụ thì hộ, cá nhân kinh doanh cần phải biết một số lưu ý về hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh dưới đây.

1. 3 trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử

Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022 gồm:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

2. Đối tượng chưa áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022

Khoản 2 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử áp dụng từ ngày 01/7/2022. Tuy nhiên, vẫn có đối tượng được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế, cụ thể:

* Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế.

* Thời gian sử dụng hóa đơn giấy: Được sử dụng trong thời gian tối đa 12 tháng.

- Tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01/7/2022 đối với hộ, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/7/2022.

- Tối đa 12 tháng kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/7/2022.

Hóa đơn bán cho hộ kinh doanh cá thể năm 2024

3. Ai sử dụng hóa đơn điện tử có mã không phải trả tiền?

- Đối tượng áp dụng: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thực hiện theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

- Thời gian không phải trả tiền dịch vụ: Trong vòng 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử.

4. Có thể thêm logo hoặc thông tin khác vào hóa đơn điện tử

Hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm biểu trưng hay logo để thể hiện thương hiệu, nhãn hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán vào nội dung hóa đơn điện tử. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.

5. 4 trường hợp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

6. Xác định cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh

Căn cứ tiết c.2 điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ, cá nhân kinh doanh xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh như sau:

- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký kinh doanh.

Theo đó, hóa đơn giá trị gia tăng là hóa cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động theo quy định trên.

Mặt khác theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013) như sau:

Phương pháp khấu trừ thuế
...
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Theo các quy định trên thì có thể hiểu rằng hộ kinh doanh không thuộc đối tượng sử dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đồng thời không thuộc đối tượng được xuất hóa đơn giá trị gia tăng.

Như vậy, hộ kinh doanh muốn xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì phải thực hiện chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp.

Hóa đơn bán cho hộ kinh doanh cá thể năm 2024

Hộ kinh doanh có được xuất hóa đơn giá trị gia tăng không? Hộ kinh doanh được mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in không?

Hộ kinh doanh xuất hóa đơn GTGT bằng cách nào?

Căn cứ vào Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

Theo đó, hộ kinh doanh thuộc một trong những trường hợp được đặt mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Như vậy, hộ kinh doanh không thuộc trường hợp được xuất hóa đơn giá trị gia tăng nhưng được mua hóa đơn của cơ quan thuế đặt in.

Do đó, hộ kinh doanh có thể sử dụng hóa đơn bán hàng của cơ quan thuế đặt in để kê khai thuế giá trị gia tăng.

Hộ kinh doanh đặt mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
a) Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.

Như vậy, hộ gia đình muốn mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in phải có đơn đề nghị mua hóa đơn gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo giấy tờ sau:

- Chủ hộ kinh doanh là người mua hóa đơn (hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật mua hóa đơn) thì xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Có văn bản cam kết về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

Hộ kinh doanh cá thể sử dụng hóa đơn gì?

“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử.

Hộ kinh doanh xuất hóa đơn bao nhiêu phần trăm?

Như vậy tỷ lệ tính thuế trên doanh thu của hộ gồm tỷ lệ thuế GTGT là 5%, tỷ lệ thuế TNCN là 2% theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 40/2021/TT-BTC và Phụ lục I ban hành kèm theo.

Ai có thể xuất hóa đơn đỏ?

Hóa đơn đỏ hay Value Added tax invoice (VAT) là một loại chứng từ do Bộ tài chính phát hành hoặc doanh nghiệp tiến hàng tự in trong trường hợp đã đăng ký mẫu trước với cơ quan thuế. Hiện nay, cơ quan thuế chỉ chịu trách nhiệm phát hành các hóa đơn lẻ và biên lai thu phí, lệ phí theo pháp luật.

Hóa đơn trực tiếp của hộ kinh doanh là gì?

Hóa đơn trực tiếp là loại hóa đơn do chi cục Thuế cấp cho các doanh nghiệp/tổ chức hay cá nhân kinh doanh sử dụng phương pháp nộp thuế trực tiếp khi giao dịch mua bán, cung cấp sản phẩm/dịch vụ. Hóa đơn trực tiếp hay còn được biết đến là hóa đơn bán hàng dành cho các cửa hàng hay hộ kinh doanh.