Hay chứng minh sự hoàn thiện của bộ máy nhà nước phong kiến ở các thế kỉ 10 đến 15

Hay nhất

Nhà nước phong kiến xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy

→ Đánh dấu một bước phát triển mới trong xã hội

Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.

Thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế- xã hội duy trì sự ổn định và tạo điều kiện cho xã hội phát triển

+ tìm nhiều cách phát triển đất nước

+ chăm lo bảo vệ lài sản của dân

+ khuyến khích nhân dân tích cực tăng gia sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ

Đứng đầu nhà nước là vua , vua quyết định mọi việc

Giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay an phủ Sứ (thời Trần, Hồ), đơn vị hành chính cơ sở là xã.

Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

Năm 1428 sau khi thoát khỏi ách thống trị nhà Minh đã khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

Vua nắm mọi quyền hành trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, giúp vua có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công)

Chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản; dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.

Giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

=> Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế ngày càng hoàn thiện

I. Bước đầu tiên xây dựng nhà nước độc lập thế kỷ X

- Năm 939, sau khi đánh bại quân xâm lược Nam Hán, Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội).

- Năm 944, Ngô Quyền mất, nhà Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân diễn ra khiến đất nước bị chia cắt.

- Năm 968, sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi (Đinh Tiên Hoàng) đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt, chuyển kinh đô về Hoa Lư (Ninh Bình).

- Năm 981, Lê Hoàn lên ngôi vua (Lê Đại Hành), đổi niên hiệu là Thiên Phúc (Tiền Lê).

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời Đinh, Tiền Lê là nhà nước quân chủ sơ khai, chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban, chia nước thành 10 đạo, tổ chức quân đội theo hướng chính quy.

II. Phát triển và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến ở đầu thế kỷ XI đến XV

1. Tổ chức bộ máy nhà nước.

- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua (Lý Thái Tổ), nhà Lý được thành lập.

- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (Hà Nội).

- Năm 1045, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Từ thế kỉ XI đến thế kỉ XV, trải qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê, chính quyền trung ương được tổ chức ngày càng chặt chẽ.

+ Đứng đầu nhà nước là vua quyết định mọi việc quan trọng. Ở thời Lý, Trần, Hồ, giúp vua có Tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

+ Cả nước được chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản. Dưới lộ, trấn là các phủ, huyện, châu, đơn vị hành chánh cơ sở là xã.

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428, sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

+ Ở trung ương, bỏ chức Tể tướng, Đại hành khiển; vua trực tiếp quyết định mọi việc, bên dưới là 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), bên cạnh bộ có Hàn lâm viện, Ngự sử đài.

+ Cả nước được chia làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti trông coi các mặt dân sự, quân sự, an ninh; dưới có phủ, huyện, châu, xã.

+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

2. Luật pháp và quân đội.

- Năm 1042, Vua Lý Thái Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên). Thời Trần có bộ Hình luật. Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức).

- Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

- Quân đội được tổ chức quy củ gồm hai bộ phận:

+ Cấm quân (bảo vệ vua và kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước.

+ Ngoại binh (lộ binh) được tuyển theo chế độ ngụ binh ư nông.

3. Hoạt động đối nội và đối ngoại.

- Đối nội:

+ Quan tâm đến đời sống nhân dân.

+ Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

- Đối ngoại:

+ Với nước lớn phương Bắc thì có quan hệ hòa hiếu, đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Với láng giềng như Cham-pa, Lan Xang, Chân Lạp luôn thân thiện, đôi lúc xảy ra chiến tranh.


Page 2

Hay chứng minh sự hoàn thiện của bộ máy nhà nước phong kiến ở các thế kỉ 10 đến 15

SureLRN

Hay chứng minh sự hoàn thiện của bộ máy nhà nước phong kiến ở các thế kỉ 10 đến 15

Câu hỏi: Nhận xét so sánh bộ máy nhà nước phong kiến từ thế kỉ 10 đến thế kỷ 15

Trả lời

* Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ:

- Đứng đầu nhà nước là vua , vua quyết định mọi việc quan trọng , giúp vua có tể tướng và các đại thần ,bên dưới là sảnh, viện , đài .

-Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.

- Cả nước chia thành nhiều lộ , trấn do các hoàng tử ( thời Lý )hay an phủ Sứ (thời Trần , Hồ), đơn vị hành chánh cơ sở là xã .

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế khôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

- Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.

- Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).

- Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chánh); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.

- Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

- Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

- Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.

Cùng Top lời giải tìm hiểu vềQuá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) các em nhé!

I. BƯỚC ĐẦU TIÊN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THẾ KỶ X

- Năm 939 Ngô Quyền xưng vương, thành lập chính quyền mới, đóng đô ở Đông Anh Hà Nội

-> Mở đầu xây dựng NN độc lập tự chủ.

- Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, đặt quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Chuyển kinh đô về Hoa Lư, Ninh Bình.

- Tổ chức bộ máy nhà nước: Thời Đinh, tiền Lê chính quyền trung ương có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.

+ Về hành chính chia nước thành 10 đạo.

+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ binh ngư nông.

=>NN quân chủ chuyên chế được thành lập, còn sơ khai, song đã là nhà nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.

II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN Ở ĐẦU THẾ KỈ XI ĐẾN XV

1. Tổ chức bộ máy nhà nước

- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên làm vua, nhà Lý thành lập - Lý Thái Tổ.

- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội nay).

- Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.

- Mở ra một thời kỳ phát triển mới của dân tộc.

* Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ

- Đứng đầu nhà nước là vua, vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

- Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.

- Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay an phủ Sứ (thời Trần, Hồ), đơn vị hành chánh cơ sở là xã.

* Bộ máy nhà nước Lý, Trần, Hồ

-Đứng đầu nhà nước là vua, vua quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.

- Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.

- Cả nước chia thànhnhiều lộ, trấndo các hoàng tử (thời Lý) hay an phủ Sứ (thời Trần, Hồ),đơnvị hành chánh cơ sở là xã.

* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ:

- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà Minh, Lê Lợi lên ngôi hoàng đếkhôi phục lại nước Đại Việt, lập nhà Lê (Lê sơ).

- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.

- VuaLê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.

- Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện(côngvăn), Quốc sử viện (biênsoạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).

- Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyêndo 3 ty cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chánh); dưới cóphủ, huyện, châu(miền núi), xã.

- Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạtlàm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.

=> Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.

Sơ đồ tổ chức chính quyền thời Lê sơ (1428 - 1527)

* Nhận xét về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông:

Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.

2. Luật pháp và quân đội

* Luật pháp

- 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành Hình thư (bộ luật đầu tiên).

- Thời Trần: Hình luật.

- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ gọi là Luật Hồng Đức

-> Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành của giai cấp thống trị, an ninh đất nước và một số quyền lợi chân chính của nhân dân.

* Quân đội

- Quân độiđược tổ chức quy củ

- Gồm: Cấm binh (bảo vệ kinh thành) và quân chính quy bảo vệ đất nước,Tuyển theo chế độ "ngụ binh ư nông"

3. Hoạt động đối nội và đối ngoại

* Đối nội

- Quan tâm đến đời sống nhân dân.

- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.

* Đối ngoại

- Với nước lớn phương Bắc:

+ Quan hệ hòa hiếu.

+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.

+ Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.