Giá trị tương đối (tiếng Anh: Relative value) là phương pháp xác định giá trị của một tài sản có cân nhắc đến giá trị của những tài sản tương tự.
Hình minh họa. Nguồn: Mahi FX
Giá trị tương đối
Khái niệm
Giá trị tương đối, tiếng Anh gọi là relative value.
Giá trị tương đối là phương pháp xác định giá trị của một tài sản có cân nhắc đến giá trị của những tài sản tương tự.
Ngược lại của giá trị tương đối là giá trị tuyệt đối - chỉ xem xét đến giá trị nội tại của tài sản mà không so sánh với bất kì tài sản nào khác.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E Ratio) là phương pháp định giá phổ biến có thể sử dụng để ước tính giá trị tương đối của cổ phiếu.
Hiểu rõ hơn về giá trị tương đối
Những nhà đầu tư giá trị sẽ xem xét đến báo cáo tài chính của các công ty đối thủ trước khi quyết định nơi mà họ đầu tư tiền vào. Họ tìm hiểu các chú thích, thuyết minh của ban quản trị, và dữ liệu kinh tế để ước định giá trị tương đối của cổ phiếu với các công ty cùng loại.
Các bước xác định giá trị tương đối bao gồm:
- Đầu tiên phải xác định đâu là những tài sản hay doanh nghiệp có thể so sánh. Trong bước này, việc xem xét vốn hóa thị trường, doanh thu hay số liệu bán hàng sẽ hữu ích. Giá cổ phiếu sẽ thể hiện giá trị thị trường của các công ty tại mọi thời điểm.
- Tìm bội số giá từ những con số ban đầu này. Bội số giá bao gồm các hệ số, như là hệ số P/E hoặc hệ số giá trên doanh thu (Hệ số P/S).
- So sánh những bội số này trong các nhóm công ty cùng loại hoặc công ty cạnh tranh để xác định xem cổ phiếu của công ty có đang bị định giá thấp so với những công ty khác hay không.
Lợi ích của giá trị tương đối
Nhà đầu tư luôn phải chọn lựa giữa các khoản đầu tư hiện hữu tại bất kì thời điểm nào, và giá trị tương đối sẽ hỗ trợ họ làm việc này.
Đến năm 2019, thật dễ dàng để nhìn lại giá của hầu hết cổ phiếu vào năm 2009 và nhận ra rằng chúng đều bị định giá thấp. Tuy vậy, việc này không giúp ích gì cho sự chọn lựa khoản đầu tư tốt vào ngày hôm nay. Và đây là lúc để những phương pháp xác định giá trị tương đối như là hệ số vốn hóa thị trường trên GDP tỏa sáng.
Ngân hàng Thế Giới duy trì dữ liệu về tỉ lệ của vốn hóa thị trường trên GDP của nhiều quốc gia trong vài thập kỉ gần đầy. Cổ phiếu Mỹ hiện tại đang gần mức cao nhất trong lịch sử khi xét đến tỉ lệ vốn hóa thị trường trên GDP vào năm 2019, vì thế cổ phiếu của hầu hết các quốc gia khác đều khá rẻ khi so sánh tương đối.
(Theo Investopedia)
Do nhiều người từ các tỉnh nhập cư vào thành phố HCM, kết quả là đường cầu mặt hàng gạo TPHCM: |
|
Cầu mặt hàng Y co dãn nhiều theo giá. Khi chính phủ đánh thuế theo sản lượng: |
|
Khi chính phủ kiểm soát giá cả của hàng hóa làm cho giá hàng hóa cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường: |
|
Giá cả hàng bột giặt là 8000đ/kg. Khi chính phủ đánh thuế 500đ/kg, giá cả trên thị trường là 8500đ/kg. Vậy tính chất co dãn cầu theo giá của hàng bột giặt là: |
|
Để tối đa hóa hữu dụng với thu nhập cho trước. Người tiêu dùng phân phối các sản phẩm theo nguyên tắc: |
|
Đường tiêu dùng theo giá là: |
|
Đường tiêu dùng theo thu nhập là: |
|
Điểm phối hợp tối ưu (đạt TUmax) giữa 2 sản phẩm X và Y là: |
|
Đường cong Engel là đường biểu thị mối quan hệ giữa: |
|
Đường ngân sách có dạng Y = 100 - 2X. Nếu Py = 10 và: |
|
Nếu Px = 5 và Py = 20 và I = 1000 thì đường ngân sách có dạng: |
|
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1200đ dùng để mua 2 sản phẩm X và Y với Px = 100đ/sp; Py = 300đ/sp. Mức thỏa mãn được thể hiện qua hàm số: TUx = -1/3X2 + 10X, TUy = -1/2Y2 +20Y. Hữu dụng biên 2 sản phẩm là: |
|
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1200đ dùng để mua 2 sản phẩm X và Y với Px = 100đ/sp; Py = 300đ/sp. Mức thỏa mãn được thể hiện qua hàm số: TUx = -1/3X2 + 10X, TUy = -1/2Y2 +20Y. Phương án tiêu dùng tối ưu: |
|
Một người tiêu thụ có thu nhập I = 1200đ dùng để mua 2 sản phẩm X và Y với Px = 100đ/sp; Py = 300đ/sp. Mức thỏa mãn được thể hiện qua hàm số: TUx = -1/3X2 + 10X, TUy = -1/2Y2 +20Y.Tổng hữu dụng tối đa đạt được: |
|
Đường ngân sách là: |
|
Giả thuyết nào sau đây không được đề cập đến khi phân tích sở thích trong lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng: |
|
Cho 3 giỏ hàng:
Nếu phối hợp tiêu dùng A và B cùng nằm trên một đường đẳng ích và sở thích thỏa mãn các giả thiết về lựa chọn, thì: | ||||||||||||
|
Thu nhập tăng, giá không thay đổi, khi đó: |
|
Độ dốc đường đẳng ích phản ánh: |
|
Nếu mua MUA = 1/QA; MUB =1/QB, giá của A là 50, giá của B là 400 và thu nhập người tiêu dùng là 12000. Để tối đa hóa thỏa mãn, người tiêu dùng sẽ mua mỗi loại hàng hóa là bao nhiêu: |
|