Enzim trong pha tối của quang hợp có ở đâu

Đáp án chính xác nhất của Top lời giảicho câu hỏi trắc nghiệm: “Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu?” cùng với những kiến thức mở rộng thú vị về Pha tối của quang hợp là tài liệu ôn tập dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.

Trắc nghiệm: Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu?

A. Tilacôit.

B. Strôma.

C. Nhân tế bào.

D. Tế bào chất.

Trả lời:

Đáp án B: Strôma.

Pha tối của quang hợp diễn ra ở Strôma

Kiến thức tham khảo vềPha tối của quang hợp

1. Pha tối của quang hợp là gì?

- Quang hợp là một quá trình mà chỉ thực vật có thể thực hiện, và nhờ đó mà tất cả các loài động vật phụ thuộc vào hô hấp và do đó tồn tại. Mặc dù con người có xu hướng nghĩ rằng thực vật trên cạn chịu trách nhiệm chính cho sự sống, một điều không hề lạ khi bản thân chúng ta là những sinh vật sống trên cạn và không phải dưới nước, trên thực tế, chính những sinh vật sống ở biển, sông và đầm lầy mới tạo ra những sinh vật cao hơn phần trăm của khí quan trọng này.

- Nhưng hãy cẩn thận, điều đó không có nghĩa là cây cối, cây cọ, và những cây khác không quan trọng ... bởi vì chúng là như vậy. Mọi thứ đều có giá trị. Và càng có nhiều thực vật trên hành tinh, cả trong vùng nước của nó và trong vỏ trái đất, thì sự đa dạng của sự sống càng lớn. Nhưng làm thế nào để họ tồn tại? Chà, biến đổi carbon dioxide thu được từ không khí thành thực phẩm, trong quá trình được gọi là pha tối của quang hợp.

2. Pha tối của quá trình quang hợp được thực hiện như thế nào?

- Mặc dù tên của nó có thể gây hiểu nhầm, nhưng đây là một phản ứng diễn ra cả ngày và đêm trong các cấu trúc được gọi là lục lạp. Trong giai đoạn này chủ yếu là ATP được lấy (adenosine triphosphate), cần thiết cho năng lượng và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) là một coenzyme nhờ đó carbon dioxide liên kết. Với chúng, nhiều quá trình hóa học được thực hiện trên chúng, được chia thành hai phần:

- Cố định carbon

- Mặc dù không phụ thuộc vào thực tế là có ánh sáng mặt trời tại thời điểm đó, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là không có ánh sáng mặt trời thì không thể cung cấp được, vì một số enzym liên quan phụ thuộc vào ánh sáng. Khi cần cố định carbon, thực vật có thể làm theo nhiều cách khác nhau. Trong thực tế, Các nhà thực vật học đã xác định được ba cách cố định CO2:

+ Thực vật C3: là phổ biến nhất. Họ sửa chữa nó trong chu kỳ Calvin (mà bây giờ chúng ta sẽ thấy), mà không có bất kỳ sự cố định nào trước đó.

+ Thực vật C4: đây là những chất trong đó carbon dioxide, sau khi phản ứng với Fossoenolpyruvate, tạo ra oxaloacetate, sau này trở thành malate (phân tử 4 carbon). Malate này là thứ sẽ được đưa vào các tế bào và là nơi tạo ra carbon dioxide cần thiết cho chu trình Calvin và pyruvate.

+ Cây CAM: xảy ra ở thực vật mọng nước. Sống ở những vùng có nhiệt độ tối đa thực sự cao và cũng có ít mưa, khí khổng vẫn đóng vào ban ngày để giảm thất thoát nước. Vào ban đêm, chúng mở ra, và đó là lúc chúng hấp thụ CO2. Tuy nhiên, giống như ở thực vật C4, điều này đầu tiên làm phát sinh malate sau một loạt các phản ứng hóa học, kết thúc là cung cấp CO2 trong ngày. Thêm thông tin đây.

- Chu trình calvin

- Chu trình Calvin là một quá trình trong đó carbon dioxide được chuyển hóa thành glucose, sẽ được thực vật sử dụng để hô hấp và cũng như một nguồn cacbon. Đây là giai đoạn thứ hai của quá trình quang hợp, và là giai đoạn quan trọng nhất đối với hầu hết các loài động vật, vì nhờ nó mà thực vật có thể tồn tại, và do đó, thải oxy suốt cả ngày và cả đêm.

3. Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu?

- Pha tối diễn ra trong lục lạp. Đây là những cấu trúc tế bào được tìm thấy ở các sinh vật nhân chuẩn, và chúng có hình bầu dục hoặc hình cầu. Chức năng chính của nó là chuyển hóa năng lượng từ mặt trời thành năng lượng hóa học, một điều gì đó xảy ra trong quang hợp và, chính xác hơn, trong pha tối của nó.

- Nó được cấu tạo bởi một lớp vỏ bao gồm hai lớp màng chứa các sắc tố như chất diệp lục, cũng như các chất thiết yếu khác để nó có thể thực hiện được chức năng của mình.

4. Cấu tạo hình thái của lục lạp

- Cấu trúc:

+ Lục lạp là bào quan chỉ có ở thực vật, có hai lớp màng bao bọc.

+ Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacôit.

+ Các tilacôit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana.

+ Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng.

+ Trên màng của tilacoit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp.

+ Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.

5. Chức năng của lục lạp

- Quang hợp: Lục lạp có chức năng chính là thực hiện quá trình quang hợp. Tại đây, lục lạp chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời. Chuyển hóa và lưu trữ năng lượng trong phân tử cao năng ATP và NADPH đồng thời quá trình đó sẽ giải phóng ra khí oxi. Sau đó, lục lạp sẽ sử dụng năng lượng đó tạo lên các phân tử CO2 (cacbon đioxit) theo chu trình Calvin

- Tổng hợp các axit béo: Ngoài chức năng quang hợp, lục lạp còn có vai trò trong việc tổng hợp các axit béo, và các phản ứng miễn dịch của thực vật.

- Lục lạp rất linh động trong cơ thể thực vật, nó có thể dễ dàng di chuyển trong tế bào thực vật, thi thoảng thắt lại để thực hiện quá trình phân đôi tế bào. Hoạt động của lục lạp chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường như: màu sắc và cường độ ánh sáng. Lục lạp không tạo ra từ tế bào thực vật mà lục lạp được tạo ra từ quá trình phân bào của cơ thể.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

  • Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
  • Giải Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10

Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 17: Quang hợp giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 17 trang 68: Theo em câu nói: “Pha tối của quang hợp hoàn toàn không phụ thuộc vào ánh sáng” có chính xác không? Vì sao?

Lời giải:

Pha tối có thể diễn ra ở cả ngoài sáng và trong tối nhưng pha tối chỉ diễn ra khi có đủ nguyên liệu là ATP, NADPH là sản phẩm do pha sáng cung cấp. Mà pha sáng lại là pha phụ thuộc ánh sáng, nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối. Như vậy, câu nói trên là không chính xác.

Bài 1 (trang 70 sgk Sinh học 10): Quang hợp được thực hiện ở những nhóm sinh vật nào?

Lời giải:

Quang hợp được thực hiện ở nhóm: thực vật, tảo và một số vi khuẩn

Bài 2 (trang 70 sgk Sinh học 10): Quang hợp thường được chia thành mấy pha là những pha nào?

Lời giải:

Quang hợp thường được chia thành hai pha: pha sáng và pha tối.

+ Pha sáng (giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng):

– Điều kiện: có ánh sáng

– Năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH .

+ Pha tối (quá trình cố định CO2):

– Diễn ra trong chất nền của lục lạp

– CO2 bị khử thành cacbôhiđrat sử dụng năng lượng ATP và NADPH

Bài 3 (trang 70 sgk Sinh học 10): Những phân tử nào chịu trách nhiệm hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quang hợp?

Lời giải:

Trong quang hợp, các phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quá trình quanh hợp là các sắc tố quang hợp: clorophyl (chất diệp lục), carotenoit (sắc tố vàng, da cam, tím đỏ), phicobilin.

Bài 4 (trang 70 sgk Sinh học 10): Oxi được sinh ra từ chất nào và trong pha nào của quá trình quang hợp?

Lời giải:

Trong quá trình quang hợp, oxi được sinh ra trong pha sáng, từ quá trình quang phân li nước. Quá trình quang phân li nước diễn ra nhờ vai trò xúc tác của phức hệ giải phóng oxi.

Bài 5 (trang 70 sgk Sinh học 10): Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu và tạo ra sản phẩm gì để cung cấp cho pha tối?

Lời giải:

Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng talacoit của lục lạp. Pha sáng tạo ra ATP và NADPH để cung cấp cho pha tối.

Bài 6 (trang 70 sgk Sinh học 10): Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu? Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là gì? Tại sao người ta lại gọi con đường C3 là chu trình?

Lời giải:

+ Pha tối của quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp.

+ Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là một hợp chất có ba cacbon (do đó chu trình này có tên là chu trình C3).

+ Người ta gọi con đường C3 là chu trình vì ở con đường này, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là RiDP (một phân tử hữu cơ có 5C) lại được tái tạo trong giai đoạn sau để con đường tiếp tục quay vòng.