Đối tượng nào được ngân hàng Nhà nước bảo lãnh

Mục lục bài viết

  • 1. Bảo lãnh ngân hàng là gì?
  • 2. Lịchsử quy định về bảo lãnh ngân hàng
  • 3. Bảo lãnh ngân hàng trong các lĩnh vực liên quan
  • 4. Điểm bất hợp lý trong quy định về bảo lãnh ngân hàng
  • 5. Quy định pháp luật về bảo lãnh vay vốn

Cơ sở pháp lý:

- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017

- Thông tư 07/2015/TT-NHNN

- Thông tư số 04/2013/TT-NHNN

- Thông tư số 13/2017/ TT-NHNN

1. Bảo lãnh ngân hàng là gì?

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. (Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017)

2. Lịchsử quy định về bảo lãnh ngân hàng

Khác với hoạt động cho vay đã được quy định từ những năm 1940, năm 1994 lần đầu tiên mới có quy định về bảo lãnh ngân hàng trong nước và sau đó đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế nhiều lần (Thông tư số 04/2013/TT-NHNN và Thông tư số 13/2017/ TT-NHNN)

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2015, các quy định về bảo lãnh ngân hàng đều gọi “hợp đồng bảo lãnh” là “hợp đồng cấp bảo lãnh" (Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14; Quyết định số 26/2006/QD-NHNN va Thông tư số 28/2012/TT-NHNN) Từ tháng 8/2015 trở đi thì đã quay trở lại gọi giống như thời kỳ trước năm 2000, bỏ tên gọi “hợp đồng cấp bảo lãnh”, chỉ còn gọi là “hợp đồng bảo lãnh”.

Năm 2012, pháp luật ngân hàng quy định, hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi ba người gồm: người đại diện theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh (Thông tư 07/2015/TT-NHNN sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 13/2017/TT-NHNN). Đây là quy định rất bất hợp lý, nên đã được bãi bỏ sau 3 năm thi hành.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.

Bảo lãnh ngân hàng bao gồm nhiều loại: Bảo lãnh vay vôn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và các loại bảo lãnh khác.

3. Bảo lãnh ngân hàng trong các lĩnh vực liên quan

Một số nghiệp vụ bảo lãnh còn phải thực hiện theo các quy định liên quan như:

Thứ nhất, đối với bảo lãnh số tiền thuế phải nộp mà người nộp thuế không nộp đúng thời hạn thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế; (Khoản 5 Điều 27 Luật quản lý thuế năm 2019)

Thứ hai, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng, thực hiện theo các quy định đốỉ vối việc lập hồ sơ mời thầu xây lắp và mua sắm hàng hóa; (Thông tư sô 03/2015/TT-BKHĐT)

Thứ ba, bảo lãnh đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; (Khoản 1 và 2 Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014)

Thứ tư, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán thì ngân hàng thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện; (Điểm a khoản 2 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017)

Bảo lãnh ngân hàng gồm bảo lãnh của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính, trừ công ty tài chính chuyên ngành. Như vậy, các tổ chức tín dụng khác như ngân hàng chính sách, công ty tài chính chuyên ngành (bao gồm tài chính bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng, cho thuê tài chính) (Thông tư số 07/2015/TT-NHNN sửa đổi bổ sung theo thông tư số 13/2017/TT-NHNN và Nghị định số 39/2014/NĐ-CP), quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

Bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện một loạt yêu cầu khá chặt chẽ về: phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ; tuân thủ các quy định về cấm, hạn chế và giới hạn tín dụng; số dư bảo lãnh; ngôn ngữ giao dịch bảo lãnh; áp dụng pháp luật, xử lý tranh chấp. (Điều 4, 5, 6, 7 Thông tư số' 07/2015/TT-NHNN)

4. Điểm bất hợp lý trong quy định về bảo lãnh ngân hàng

Quy định bảo lãnh ngân hàng có nhiều điểm rất bất hợp lý như sau:

Thứ nhất, một trong những nội dung phải có của thỏa thuận cấp bảo lãnh cũng như là cam kết bảo lãnh là “điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh” (Điểm đ khoản 2 Điều 14 Thông tư 07/2015/TT-NHNN). Đây là nội dung rất dễ dẫn đến tranh cãi và rủi ro cho ngân hàng phát hành bảo lãnh và phủ nhận nguyên tắc quan trọng nhất của bảo lãnh là vô điểu kiện;

Thứ hai, tổ chức tín dụng phải thiết kế, in ấn và ban hành mẫu cam kết bảo lãnh phù hợp vói từng hình thức bảo lãnh, loại hình bảo lãnh áp dụng thông nhất trong toàn hệ thốhg của mình2. Đây là quy định nhằm hạn chế tình trạng phát hành bảo lãnh không, tuy nhiên lại can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp;

Thứ ba, thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan ( Khoản 4 Điều 15, khoản 1 Điều 19 thông tư 07/2015/TT-NHNN). Việc ghi lùi ngày phát hành thì mới không đúng, còn ghi lùi thời hạn hiệu lực không gây ra rủi ro, nếu như các bên đã xác định rõ nghĩa vụ bảo lãnh và đồng ý với việc này;

Thứ tư, yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được coi là hợp lệ khi bên bảo lãnh nhận được trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh và trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh (Khoản 1 Điều 21 Thông tư 07/2015/TT-NHNN). Đây là quy định ngược, trái với quy định của pháp luật về các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của bên nhận bảo lãnh. Nếu đúng nguyên tắc, sau khi nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh đã phát sinh thì bên nhận bảo lãnh mới có quyền yêu cầu, chứ không thể yêu cầu trước và không nhất thiết phải nhận được trong thdi gian làm việc của bên bảo lãnh. Họ có quyền yêu cầu khởi kiện ra Tòa ân trong thòi hạn 3 năm để đòi bên bảo lãnh thanh toán theo quy định về thời hiệu khởi kiện của pháp luật; (Điều 343, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 23 Thông tư số 07/2015/TT-NHNN)

Ngân hàng được quyền hạch toán ghi nợ cho bên được bảo lãnh (còn được hiểu là nhận nợ bắt buộc) ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả sô' tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết. (khoản 9 Điều 27 Thông tư 07/2015/TT-NHNN)

5. Quy định pháp luật về bảo lãnh vay vốn

Bảo lãnh vay vốn thuộc loại bảo lãnh phổ biến, đơn giản nhất.

Các pháp nhân và cá nhân sau đây có thể bảo lãnh cho cá nhân, pháp nhân vay vốn của tổ chức tín dụng hoặc của cá nhân, pháp nhân khác:

Thứ nhất, các ngân hàng;

Thứ hai, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

Thứ ba, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo lãnh để vay vốn, cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư cho cơ sở vật chất - kỹ thuật hoạt động giải mã công nghệ, tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ: (Điểm a khoản 5 Điều 35 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017; khoản 3 Điều 14 và khoản 1 Điều 17 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP)

Thứ tư, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư, với những điều kiện như sau: (Điều 5 Nghị định số 91/2018/ NĐ-CP)

- Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động liên tục ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, đề nghị cấp bảo lãnh;

- Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh, gồm nợ quá hạn vói cơ quan cho vay lại, nợ quá hạn với Quỹ tích lũy trả nợ, nợ quá hạn vối bên cho vay đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh và nợ quá hạn với các tổ chức tín dụng khác;

- Có phương án tài chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định;

- Có tỷ lệ vốh chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sỗ hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án;

- Trong trường hợp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Thứ năm, đối tượng được bảo lãnh thực hiện dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh có trách nhiệm mở một tài khoản dự án tại một ngân hàng để phản ánh các hoạt động rút vốh vay, tiếp nhận vốh phát hành trái phiếu, trả nợ (gốc, lãi, phí); tiếp nhận vốn góp, doanh thu từ dự án đầu tư.

Thứ sáu, Quỹ bảo lãnh tín dụng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốh; thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vôn điều lệ; (Điều 23 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP và Thông tư sô' 57/2019/ TT-BTC)

Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng, vay vốh để đầu tư, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các lĩnh vực hoặc dự án thuộc lĩnh vực xíu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong từng thời kỳ.

Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Cán cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Quỹ, Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp. (Điều 15 và Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 34/2018/ NĐ-CP)

Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm một trong các trường hợp sau đây: (khoản 2 Điều 17 Nghị định sô' 34/2018/ NĐ-CP)

Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;

- Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;

- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.

Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu tại Mục 15.8 cuốh sách này về “Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa": (Điều 16 Nghị định sô 34/2018/NĐ-CP)

Thứ bảy, Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ đầu tư phát triển địa phương có tư cách pháp nhân, có vốh điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mỏ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam1.

Quỹ đầu tư phát triển địa phương được nhận ủy thác quản lý hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; quỹ phát triển nhà ở, quỹ phát triển đất, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các quỹ tài chính địa phương khác do ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Việc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. (khoản 1 Điều 3, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP)

Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã trực thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả hoạt động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. (Điều 1 Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg)

Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã bảo lãnh để vay vốh trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, có dự án đầu tư mói, đầu tư mỏ rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn (sau đây viết tắt là Dự án) và đáp ứng các điều kiện quy định để được bảo lãnh tín dụng.

Trên đây là bài viết về nội dung "Phân tích quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh vay vốn"

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Luật Minh Khuê (Sưu tầm &biên tập)