ĐẠI CƯƠNG Dấu sinh tồn bao gồm: nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở là những dấu hiệu chỉ rõ sự hoạt động của các cơ quan hô hấp, tuần hoàn và nội tiết, nó phản ánh chức năng sinh lý của cơ thể, thông thường được đo lường và theo dõi trên người bệnh, hoặc người thường để kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Theo dõi dấu sinh tồn giúp phát hiện những bất thường của bệnh tim mạch, hô hấp, thần kinh, và hệ thống nội tiết trong cơ thể. Ngoài ra những thay đổi về tình trạng sinh lý của cơ thể, những đáp ứng về thể chất, môi trường, tâm lý đều gây ảnh hưởng đến dấu sinh hiệu. Những thay đổi này có thể xảy ra rất đột ngột hay kéo dài một khoảng thời gian. Do đó bất kỳ sự thay đổi bất thường nào của dấu sinh tồn đều cần được ghi nhận và báo với thầy thuốc để có những can thiệt kịp thời. Dấu sinh tồn thứ năm là đau. Đôi khi người bệnh không có kinh nghiệm để diễn tả mức độ đau, nhưng nó là dấu hiệu mà họ đến khám bệnh. MỤC ĐÍCH Theo dõi chức năng sinh lý (dấu sinh tồn) có nhiều mục đích khác nhau: Kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Giúp chẩn đoán bệnh. Theo dõi tình trạng bệnh, diễn tiến bệnh. Theo dõi kết quả điều trị chăm sóc. Phát hiện biến chứng của bệnh. Kết luận sự sống còn của người bệnh. CHỈ ĐỊNH Kỹ thuật đo dấu sinh hiệu là nhiệm vụ thông thường của người điều dưỡng thực hiện khi: Nhận bệnh. Kiểm tra sức khỏe. Người bệnh đang nằm viện. Người bệnh trước và sau phẫu thuật. Trước và sau dùng thuốc ảnh hưởng hô hấp tim mạch, nhiệt độ ... Tình trạng người bệnh có những thay đổi về thể chất (hôn mê, lú lẫn, đau). Bàn giao ca trực đối với người bệnh nặng. Người bệnh nhập viện, xuất viện, chuyển viện. Đối với người bệnh đang nằm viện, Bộ Y tế quy định điều dưỡng ghi nhận kết quả vào phiếu theo dõi hai lần trong ngày vào buổi sáng và chiều, dù người bệnh có dấu sinh hiệu ổn định. Trong trường hợp tình trạng người bệnh đang hồi sức hay dấu sinh hiệu không ổn định thì cần theo dõi nhiều lần hơn. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KỸ NĂNG Điều dưỡng có trách nhiệm phải theo dõi dấu sinh hiệu: biết phân tích sự thay đổi để có những quyết định can thiệp hợp lý. Lựa chọn những dụng cụ để đo đếm phù hợp với tình trạng của người bệnh. Điều dưỡng phải biết chỉ số dấu sinh hiệu bình thường, yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo đếm. Điều dưỡng phải hiểu biết về tiền sử, bệnh sử, hướng điều trị, chỉ định dùng thuốc nhất là những can thiệp nào làm ảnh hưởng đến dấu sinh hiệu. Điều dưỡng phải kiểm soát được các yếu tố môi trường làm ảnh hưởng đến dấu sinh hiệu. Tùy theo tình trạng bệnh, điều dưỡng hội ý với bác sĩ để quyết định thời gian số lần theo dõi dấu sinh hiệu. Nếu kết quả dấu sinh hiệu thay đổi bắt đầu xấu dần, điều dưỡng cần theo dõi nhiều lần hơn dù không có ý kiến của thầy thuốc. Điều dưỡng cần phối hợp kết quả đo lường dấu sinh hiệu và những dấu hiệu khác để xác định chẩn đoán điều dưỡng. Điều dưỡng có thể hội ý với điều dưỡng khác trong tua trực khi ghi nhận kết quả dấu sinh hiệu bất thường. Đối với người bệnh ngoại trú, dấu sinh hiệu được đo trước khi thực hiện việc khám bệnh. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
Dấu hiệu sinh tồn hay sinh hiệu (tiếng Anh: Vital signs) là một nhóm gồm 4 đến 6 dấu hiệu quan trọng nhất cho biết trạng thái sống còn (duy trì sự sống) của cơ thể. Những phép đo này được thực hiện giúp đánh giá tình trạng sức khỏe thể chất chung của một người, cũng như xác định các manh mối bằng chứng bệnh có thể xảy ra, và cho thấy tiến trình hồi phục của bệnh nhân.[1][2] Phạm vi bình thường dấu hiệu sinh tồn của một người thay đổi theo độ tuổi, cân nặng, giới tính và sức khỏe tổng thể.[3] Một máy gây mê tích hợp hệ thống theo dõi một số thông số quan trọng, bao gồm cả huyết áp và nhịp tim. Có bốn dấu hiệu sinh tồn chính: thân nhiệt, huyết áp, mạch (nhịp tim), và nhịp thở (tần số hô hấp), thường được ký hiệu là BT, BP, HR và RR. Tuy nhiên, tùy theo bối cảnh lâm sàng, các dấu hiệu sinh tồn cũng bao gồm các phép đo khác gọi là "dấu hiệu sinh tồn thứ năm" hoặc "dấu hiệu sinh tồn thứ sáu". Dấu hiệu sinh tồn được ghi chép lại bằng cách sử dụng hệ thống mã hóa tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận của LOINC.[4][5] Điểm cảnh báo sớm được đề nghị phối hợp với những giá trị riêng lẽ của các dấu hiệu sinh tồn thành một điểm số duy nhất. Điều này giúp nhận ra sự xấu đi các dấu hiệu sinh tồn trước khi ngừng tim hay nhập viện vào đơn vị chăm sóc đặc biệt. Được sử dụng một cách thích hợp, một đội phản ứng nhanh có thể đánh giá, điều trị và ngăn chặn kết quả bất lợi cho bệnh nhân.[6][7][8]
Dấu hiệu sinh tồn là các dấu hiệu thể lực cho thấy BN đang sống: nhịp tim, nhịp thở, nhiêt độ, huyết áp, bão hoà oxy máu. Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Nhân dân 115 xin giới thiệu tổng quan về kĩ thuật này. I. MỤC ĐÍCH - Cung cấp thông tin hỗ trợ việc chẩn đoán bệnh. - Theo dõi tình trạng bệnh, diễn tiến bệnh. - Theo dõi kết quả điều trị chăm sóc. - Phát hiện biến chứng của bệnh. - Kết luận sự sống còn của NB. II. CHỈ ĐỊNH - Kiểm tra sức khỏe định kỳ. - Người bệnh mới nhập viện. - Người bệnh đang nằm viện (dấu sinh hiệu ổn định): hai lần trong ngày. - Người bệnh trước và sau phẫu thuật. - Tình trạng NB có những thay đổi về thể chất (hôn mê, lú lẫn, đau). - Bàn giao NB giữa các ca trực. - Trước, trong và sau khi dùng thuốc hoặc chăm sóc NB có ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, tuần hoàn, kiểm soát thân nhiệt. - Những trường hợp cần đánh giá về chức năng tuần hoàn và hô hấp: truyền dịch, truyền máu, chọc dò màng phổi, tủy sống, chạy thận nhân tạo… III. CHUẨN BỊ 1. Người bệnh:- ĐD mang khẩu trang đến kiểm tra số phòng, số giường, họ tên, tuổi NB. - Báo và giải thích NB biết việc sắp làm. - Hướng dẫn NB nghỉ ngơi tại giường 15 phút trước khi đo. - Dặn NB không ăn, uống thức ăn nóng lạnh (nếu đặt nhiệt kế ở miệng). 2. Dụng cụ:- Nhiệt kế các loại. - Bồn hạt đậu đựng dung dịch khử khuẩn có lót gạc. - Gòn sạch. - Chất trơn: nếu đo nhiệt độ ở hậu môn. - Khăn lau nách: nếu đo nhiệt độ ở nách. - Đồng hồ có kim giây. - Máy đo huyết áp tùy theo vị trí chi đo và thể trạng của mỗi người lớn nhỏ. - Ống nghe. - Bút ghi màu đỏ (ghi mạch) và màu xanh (ghi nhiệt độ). - Phiếu theo dõi hoặc sổ tay. IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Đo thân nhiệt: 1.1. Đo thân nhiệt ở miệng: - Nhận định tình trạng của NB. - Kiểm tra NB có dùng thuốc, dùng thức ăn nóng, lạnh trước 15 phút không. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Báo và giải thích cho NB biết vị trí ta sẽ lấy nhiệt độ. - Kiểm tra nhiệt kế và vẩy mực thủy ngân xuống dưới 35oC hoặc 94oF. - Bảo NB há miệng, cong lưỡi lên, đặt bầu thủy ngân vào dưới lưỡi hoặc cạnh má. - Bảo NB hạ lưỡi xuống, ngậm miệng chặt lại, giữ yên trong vòng 3 phút. - Lấy nhiệt kế ra dùng gòn lau sạch nhiệt kế từ trên xuống. - Để nhiệt kế ngang tầm mắt đọc kết quả - ghi vào sổ. - Đặt nhiệt kế vào bồn hạt đậu có chứa dung dịch khử khuẩn. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Thu dọn dụng cụ, rửa sạch nhiệt kế và khử khuẩn, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Kẻ kết quả vào phiếu theo dõi (bút xanh). 1.2. Đo thân nhiệt ở nách: - Nhận định tình trạng của NB. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Báo và giải thích cho NB biết vị trí ta sẽ lấy nhiệt độ. - Lau khô hõm nách. - Kiểm tra và vẩy mực thủy ngân xuống dưới 35oC hoặc 94oF. - Đặt bầu thủy ngân vào hõm nách, khép cánh tay vào thân, giữ yên nhiệt kế trong 5 phút. - Lấy nhiệt kế ra, lau sạch nhiệt kế từ trên xuống. - Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt đọc kết quả - ghi vào sổ. - Đặt nhiệt kế vào bồn hạt đậu có chứa dung dịch khử khuẩn. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Thu dọn dụng cụ, rửa sạch nhiệt kế và khử khuẩn, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Kẻ kết quả vào phiếu theo dõi (bút xanh). 1.3. Đo nhiệt độ hậu môn - Nhận định tình trạng của NB. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Báo và giải thích cho NB biết vị trí ta sẽ lấy nhiệt độ. - Đặt NB nằm nghiêng một bên. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh, mang găng tay sạch. - Kiểm tra và vẩy mực thủy ngân xuống dưới 35oC hoặc 94oF. - Bôi dầu nhờn (chất trơn) vào đầu nhiệt kế (# 2,5 cm). - Kéo quần để lộ hậu môn. - Đặt nhiệt kế vào hậu môn theo hướng rốn, đúng chiều dài quy định: trẻ nhỏ 2,5cm, người lớn 3,7 cm và giữ yên nhiệt kế 3 phút. - Lau nhiệt kế từ trên xuống dưới. - Cầm nhiệt kế ngang tầm mắt đọc kết quả và ghi vào sổ. - Đặt nhiệt kế vào bồn hạt đậu có chứa dung dịch khử khuẩn. - Tháo găng tay. Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Thu dọn dụng cụ, rửa sạch nhiệt kế và khử khuẩn, xử lý chất thải lây nhiễm đúng cách. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Kẻ kết quả vào phiếu theo dõi (bút xanh). 2. Đếm mạch - Nhận định tình trạng NB. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Báo và giải thích việc làm, cho NB nằm thoải mái tại giường 15 phút trước khi đếm. - Đặt nhẹ 2-3 ngón tay lên vị trí động mạch của NB và đếm mạch trong 30 giây (nếu đều), 1 phút (nếu không đều). - Chú ý tính chất mạch: tần số - cường độ - nhịp điệu – sức căng. Ghi kết quả vào sổ. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Kẻ kết quả vào phiếu theo dõi (bút đỏ). 3. Đếm nhịp thở - Nhận định tình trạng của NB. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Chuẩn bị NB, cho NB nằm tư thế thoải mái, nghỉ 15 phút trước khi đếm. - Đặt tay điều dưỡng giống như khi bắt mạch và để tay NB lên bụng. - Đếm nhịp thở trọn 1 phút. - Chú ý tính chất nhịp thở: tần số, nhịp điệu, biên độ, âm sắc. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Ghi kết quả vào phiếu theo dõi. 4. Đo huyết áp - Nhận định tình trạng của NB. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ và phù hợp. - Báo và giải thích cho NB. - Cho NB nằm hoặc ngồi (nghỉ 15 phút trước khi đo). - Bộc lộ vị trí đo huyết áp (cánh tay, đùi…). - Đặt chi đo huyết áp ngang mức tim NB. - Quấn băng vải cách nếp gấp trên khuỷu tay 2,5 – 5 cm (dây cao su nằm dọc theo động mạch). - Khóa ốc vít của quả bóng cao su. - Đặt ống nghe vào hai tai. - Tìm động mạch và đặt mặt màn ống nghe lên. - Bơm hơi cho đến khi nghe thấy tiếng mạch đập, tiếp tục bơm hơi và lắng nghe cho đến khi không còn nghe tiếng mạch đập nữa, bơm thêm 30mmHg. - Mở ốc vít từ từ và lắng nghe tiếng đập đầu tiên đó là huyết áp tối đa và đến khi không còn nghe tiếng đập nữa hoặc thay đổi âm sắc đó là huyết áp tối thiểu. - Xả hết hơi, tháo băng vải, xếp máy gọn gàng. - Báo NB việc đã xong, cho NB nằm lại tư thế tiện nghi. - Thu dọn và xử lý dụng cụ đúng cách. - Rửa tay thường quy/ sát khuẩn tay nhanh. - Ghi kết quả vào phiếu theo dõi. 5. Dọn dẹp dụng cụ - Bỏ dụng cụ dơ đúng nơi qui định. - Rửa nhiệt kế. - Rửa các dụng cụ khác, trả về chỗ cũ. 6. Ghi hồ sơ: - Ghi ngày giờ đo thân nhiệt, đếm mạch, nhịp thở, huyết áp… - Cần ghi rõ: nhiệt độ và vị trí đo. - Tần số mạch trong 1 phút, nhịp điệu, cường độ và sức căng. - Tần số nhịp thở trong 1 phút, nhịp điệu, biên độ và âm sắc. - Tư thế và vị trí đo huyết áp. - Kẻ vào bảng theo dõi dấu sinh tồn: huyết áp đo được ghi bằng phân số. Ví dụ: 120/70 vào bảng theo dõi sinh tồn. - Tên người điều dưỡng thực hiện. V. AN TOÀN NGƯỜI BỆNH 1. Các nguy cơ tai biến, cách phòng ngừa và xử trí khi tai biến xảy ra
2. Đảm bảo an toàn người bệnh: - Trước khi đo sinh hiệu phải để NB nghỉ ngơi ít nhất 15 phút. - Kiểm tra phương tiện, dụng cụ trước khi thực hiện kỹ thuật. - Khi đang theo dõi sinh hiệu không được tiến hành bất cứ kỹ thuật nào trên NB. - Lưu ý những thay đổi sinh lý có ảnh hưởng đến dấu sinh hiệu. - Khi thấy DHST có bất thường phải báo BS ngay. VI. BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ DỰA THEO CHUẨN NĂNG LỰC
VII. BIỂU MẪU ÁP DỤNG
Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Nhân dân 115 Page 2
Tin mới nhấtTỔNG ĐÀI ĐẶT LỊCH KHÁM BỆNH |