Đánh giá về chương trình sách giáo khoa lớp 2

1. Ưu điểm

– Kênh hình đẹp, phong phú (VD: Sách Toán tập 1 trang 10, 12…)

– Kênh chữ rõ ràng, phù hợp với học sinh lớp 2.

– Các mạch kiến thức của môn Toán đảm bảo chương trình tổng thể GDPT 2018.

– Mạch kiến thức đầy đủ và dàn trải từ dễ đến khó. Nộ dung các dạng bài phong phú và đa dạng.

– Có các dạng bài tập phát triển phẩm chất yêu nước (VD: Tìm vị trí tỉnh Bình Thuận trên bản đồ trang 130; Đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn trang 5….) giúp các em biết vị trí địa lý của đất nước ta.

– Các trò chơi sau mỗi tiết học phong phú và được hướng dẫn rất cụ thể (VD: Trò chơi Các bạn đi đâu trang 26; trò chơi với bảng cộng, bảng trừ trang 46 và 67….)

– Có các bài thực hành và trải nghiệm để tổng hợp lại kiến thức bảng cộng, bảng trừ (VD: Bài Chơi cắm cờ trang 81)

– Phần kiến thức mới được hệ thống rất cụ thể giúp GV, HS, CMHS có thể hướng dẫn cho các em dễ dàng hơn (VD: Phép cộng có tổng là số tròn chục có vẽ các khối hình vuông để HS dễ nhận ra số hàng chục và đơn vị)

– Phần kiến thức mới có kế thừa các kiến thức mà HS đã được học ở lớp 1 được thể hiện qua bài 9 cộng với một và 8 cộng với một số trang 40, 4.

– Sách đã kết hợp liên môn nhầm phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp toán học (VD: Câu 10 trang 49)

– Có các dạng bài ước lượng với các số đo đại lượng (VD: Tìm hiểu về chiều cao của một số cây xung quanh nhà em ở trang 37, tìm hiểu về chiều cao cây ở trường em trang 36)

– Có một số bài thu thập, sắp xếp các số liệu trang 99, 100.

– Mỗi bài có phần chốt kiến thức mới giúp học sinh ghi nhớ.

– Có những bài toán phát huy tư duy học sinh rất hay (bài 3/tr.26, bài 7/tr.33, bài 3/tr.80, bài 3/tr.97, bài6/104…)

– Ngoài việc học toán các em còn được biết các địa danh nổi tiếng, các ngành nghề, các sản vật vùng miền trong đất nước (bài 5/86, bài 5/84, trang 105, 110, 112, …)

– Tích hợp liên môn Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Nghệ thuật

– Bài tập đa dạng, phong phú vui nhộn lôi cuốn học sinh phát huy tối đa các năng lực, phẩm chất của HS

– Trò chơi sinh động, hấp dẫn người học giúp học sinh vừa học vừa chơi nhưng rất hiệu quả.

2. Hạn chế

– Bài Ước lượng đầu tiên số lượng mà HS phải ước lượng hơi nhiều (VD: Bài ước lượng trang 11, 12)

– Hình vẽ chưa phù hợp với nội dung của đề toán (Câu 1a trang 20)

– Có những bài kênh chữ xuất hiện nhiều (bài phép nhân trang 19). Các kí hiệu nhiều và chú thích khá dài

– Nên có hướng dẫn hai cách xem giờ (7 giờ sáng, 7 giờ tối hay 19 giờ) cho rõ ràng để vận dụng thực tế tốt hơn.

– Các hoạt động trong một giờ học được xây dựng trên các hoạt động chính:

* Cùng học và thực hành

+ Cùng học

+ Thực hành

* Luyện tập

* Vận dụng nâng cao

+ Vui học

+ Thử thách

+ Khám phá

+ Đất nước em

+ Hoạt dộng ở nhà

– Trong mỗi hoạt động chính đó thì có rất nhiều hoạt động nhỏ đa dạng, sinh động lôi cuốn học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập qua đó hình thành các năng lực phẩm chất một cách đầy đủ theo đúng mục tiêu đề ra.

– Bài học còn đưa ra các hoạt động giúp học sinh gắn kết kiến thức toán học với thực tiễn cuộc sống.

– Ngoài ra trong bài còn khéo léo đưa các hoạt động nhằm giúp học sinh biết địa danh lịch sử văn hóa đất nước nhằm hình thành phẩm chất yêu nước ở học sinh (rất khó trong toán học)

Phiếu nhận xét, đánh giá SGK lớp 2 môn Tiếng Việt sách Chân trời, Cánh diều, Kết nối

Bản đánh giá sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 năm 2021 - 2022 gồm phiếu đánh giá, nhận xét SGK lớp 2 môn Tiếng Việt cho 3 bộ sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức với cuộc sống. Nhờ đó, thầy cô dễ dàng tham khảo, hoàn thành phiếu đánh giá để nộp lên cấp trên.

Lưu ý: Tài liệu mang tính chất tham khảo, tùy từng địa phương, tùy từng trường mà thầy cô đưa ra đánh giá cụ thể cho phù hợp.

Phiếu nhận xét, đánh giá SGK lớp 2 môn Tiếng Việt

Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 2 môn Tiếng Việt
(Mẫu dành cho cá nhân)

I. Nội dung nhận xét, đánh giá và đề xuất lựa chọn

1. Thông tin về sách giáo khoa

a) Tên bộ sách: Cánh diều

b) Nhóm tác giả: Giáo sư Nguyễn Minh Thuyết làm Tổng chủ biên cùng với đội ngũ tác giả Nguyễn Thị Bích Hà - Đặng Kim Nga -Trần Mạnh Hường - Nguyễn Thị Tố Ninh - Hoàng Hòa Bình - Nguyễn Khánh Hà – Hoàng Thị Minh Hương - Trần Bích Thuỷ - Lê Hữu Tỉnh.

c) Nhà xuất bản: NXB Giáo dục Việt Nam

2. Nhận xét chung:

35 tuần học gồm hệ thống các bài học nằm trong 5 chủ đề lớn chia đều cho 2 kì.

Chủ đề 3 “Em ở nhà” được học vắt từ cuối kì 1 sang đầu kì 2.

Đáp ứng 2 tiêu chí:

- Phù hợp với đặc điểm kinh tế - văn hóa xã hội của quận…...

- Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học ở các trường học ở quận ……...

Được quy định trong Quy định về Tiêu chí lựa chọn SGK trong các cơ sở GDPT trên địa bàn TPHN được bàn hành kèm theo Quyết định số 157/QĐ – UBND ngày 10/3/2021 của UBND Thành phố Hà Nội.

- Hệ thống các văn bản nghệ thuật và khoa học được sử dụng đáp ứng đúng về mặt tỉ lệ theo quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản cập với những yêu cầu cần đạt về NL – PC của HS lớp 2 được quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản hàm chứa những bài học mang tính nhân văn, tích cực.

- Các bài được sắp xếp theo các chủ đề rõ ràng, có nội dung tương thích với các yêu cần cần đạt về NL-PC qua mỗi giai đoạn; mỗi tuần 2 bài đọc đều hướng đến năng lực ngôn ngữ cho HS: đọc thành tiếng, đọc hiểu, nói – nghe, viết, đọc sáng tạo, tự đánh giá…

- Các văn bản được sử dụng có chọn lọc, đầu tư, đã có sự rút kinh nghiệm từ bộ SGK lớp 1. Bên cạnh đó, nhiều văn bản phù hợp của chương trình hiện hành cũng được đưa vào SGK lớp 2 mới.

3. Đánh giá cụ thể

3.1. Ưu điểm nổi bật

a. Bao gồm các bài đọc có nội dung bám sát yêu cầu cần đạt về NL-PC, kế thừa nhiều bài đọc trong chương trình lớp 2 hiện hành.

- Giáo viên thuận lợi hơn trong việc soạn giảng, không mất thời gian tìm hiểu, giá trị văn bản đã được thẩm định qua thời gian.

b. Cuối mỗi bài đọc đều có hoạt động Đọc sáng tạo chứ không phải Đọc mở rộng . Vì vậy, hoạt động này thú vị và phù hợp với HS lớp 2

c. Kết thúc bài có hoạt động tự đánh giá: Đã biết được những gì? Đã làm được những gì? Đây là hoạt động mới, thiết thực trong giáo dục hiện nay đã hình thành cho học sinh NL tự đánh giá => thói quen tốt cho nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.

d. Phần kiến thức Tiếng Việt gần như hoàn toàn giống với chương trình lớp 2 hiện hành (chỉ lược bỏ phần kiến thức về bộ phận trả lời câu hỏi Để làm gì?)

- GV không mất thời gian tìm hiểu

- Công tác giảng dạy mau chóng ổn định hơn.

3.2. Nội dung chưa phù hợp

a. Mục lục để cuối sách dẫn đến khó khăn cho việc tra cứu mục lục.

b. Việc gần như giữ nguyên thời lượng, khối lượng kiến thức Tiếng Việt làm cho nội dung chương trình nặng nề. Vì vậy chưa cập với tiêu chí phù hợp tâm sinh lí của trẻ 7-8 tuổi.

Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)

Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 2 môn Tiếng Việt
(Mẫu dành cho cá nhân)

I. Nội dung nhận xét, đánh giá và đề xuất lựa chọn

1. Thông tin về sách giáo khoa

a) Tên bộ sách: Chân trời sáng tạo

b) Nhóm tác giả: Chủ biên Nguyễn Thi Ly Kha cùng các tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo - Nguyễn Thị Thu Huyền - Trịnh Cam Ly, Nguyễn Lương Hải Như - Phạm Thị Kim Oanh - Bùi Thanh Truyền, Nguyễn Thị Xuân Yến.

c) Nhà xuất bản: Nhà xuất bản: NXB Giáo dục Việt Nam

2. Nhận xét chung

35 tuần học gồm hệ thống các bài học nằm trong 15 chủ đề:

K1: 8 chủ đề; K2: 7 chủ đề

Đáp ứng 2 tiêu chí:

- Phù hợp với đặc điểm kinh tế - văn hóa xã hội của quận….

- Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học ở các trường học ở …...

Được quy định trong Quy định về Tiêu chí lựa chọn SGK trong các cơ sở GDPT trên địa bàn …..

- Hệ thống các văn bản nghệ thuật và khoa học được sử dụng đáp ứng đúng về mặt tỉ lệ theo quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản cập với những yêu cầu cần đạt về NL – PC của HS lớp 2 được quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản hàm chứa những bài học mang tính nhân văn, tích cực.

- Các bài được sắp xếp theo các chủ đề rõ ràng, có nội dung tương thích với các yêu cần cần đạt về NL-PC qua mỗi giai đoạn; mỗi tuần 2 bài đọc đều hướng đến năng lực ngôn ngữ cho HS: đọc thành tiếng, đọc hiểu, nói – nghe, viết, đọc mở rộng…

- Các văn bản được sử dụng có chọn lọc, đầu tư, đã có sự rút kinh nghiệm từ bộ SGK lớp 1. Bên cạnh đó, nhiều văn bản phù hợp của chương trình hiện hành cũng được đưa vào SGK lớp 2 mới.

3. Đánh giá cụ thể:

a. Nội dung các văn bản kế thừa và mới sử dụng trong bộ Chân trời sáng tạo bao phủ đều khắp: 3 miền Bắc – Trung – Nam; nông thôn – thành thị; đồng bằng – miền núi… (Con suối bản tôi, Mùa đông trên rẻo cao, Tôi yêu Sài Gòn); đặc biệt chủ đề về Bác Hồ được chú trọng hơn 2 bộ sách còn lại (tuần 28 + 29)

b. Cập nhật các vấn đề thời sự, có nội dung tích hợp rõ ràng và có giá trị bền vững: biển đảo, hành động thiết thực bảo vệ môi trường:

Sóng và cát ở Trường Sa; Hừng đông trên biển; Rừng ngập mặn Cà Mau; Bạn có biết phân loại rác không? Cuộc giải cứu bờ biển.

c. Phần kiến thức Tiếng Việt gần như hoàn toàn giống với chương trình lớp 2 hiện hành (chỉ lược bỏ phần kiến thức về bộ phận trả lời câu hỏi Để làm gì?)

Như vậy, giáo viên không mất thời gian tìm hiểu, vì thế mà công tác giảng dạy mau chóng ổn định hơn.

3.1. Nội dung chưa phù hợp

Việc gần như giữ nguyên thời lượng, khối lượng kiến thức Tiếng Việt làm cho nội dung chương trình nặng nề.

Vì vậy mà chưa cập với tiêu chí phù hợp tâm sinh lí của trẻ 7 - 8 tuổi.

Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)

Phiếu nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 2 môn Tiếng Việt
(Mẫu dành cho cá nhân)

I. Nội dung nhận xét, đánh giá và đề xuất lựa chọn

1. Thông tin về sách giáo khoa

a) Tên bộ sách : Kết nối tri thức với cuộc sống

b) Nhóm tác giả: Bùi Mạnh Hùng (Tổng Chủ biên)

Bùi Mạnh Hùng – Trần Thị Hiền Lương (Đồng Chủ biên)

Lê Thị Lan Anh – Trịnh Cẩm Lan

Chu Thị Phương – Đặng Thị Hảo Tâm

c) Nhà xuất bản: NXB Giáo dục Việt Nam

2. Nhận xét chung:

- SGK Tiếng Việt bộ Kết nối tri thức với cuộc sống

- 35 tuần học gồm hệ thống các bài học nằm trong 9 chủ đề:

K1: 4 chủ đề; K2: 5 chủ đề

- Đáp ứng 2 tiêu chí:

  • Phù hợp với đặc điểm kinh tế - văn hóa xã hội của quận…..
  • Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học ở các trường học ở quận…..

- Được quy định trong Quy định về Tiêu chí lựa chọn SGK trong các cơ sở GDPT trên địa bàn thành phố…….

- Hệ thống các văn bản nghệ thuật và khoa học được sử dụng đáp ứng đúng về mặt tỉ lệ theo quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản cập với những yêu cầu cần đạt về NL – PC của HS lớp 2 được quy định trong CT GDPT tổng thể năm 2018.

- Nội dung các văn bản hàm chứa những bài học mang tính nhân văn, tích cực.

- Các bài được sắp xếp theo các chủ đề rõ ràng, có nội dung tương thích với các yêu cần cần đạt về NL-PC qua mỗi giai đoạn; mỗi tuần 2 bài đọc đều hướng đến năng lực ngôn ngữ cho HS: đọc thành tiếng, đọc hiểu, nói – nghe, viết, đọc mở rộng…

- Các văn bản được sử dụng có chọn lọc, đầu tư, đã có sự rút kinh nghiệm từ bộ SGK lớp 1. Bên cạnh đó, nhiều văn bản phù hợp của chương trình hiện hành cũng được đưa vào SGK lớp 2 mới.

3. Đánh giá cụ thể

3.1. Ưu điểm nổi bật

a. Tất cả các bài thơ đều được viết theo thể 4 – 5 chữ giống với các bài vè, bài đồng dao, gần gũi, dễ nhớ, dễ thuộc, phù hợp với tâm lý của trẻ 7-8 tuổi.

b. Phần kiến thức Tiếng Việt có một số khác biệt với 2 bộ còn lại:

b.1. Tên gọi của 3 kiểu câu được chuyển từ gọi theo cấu tạo (mô hình câu) sang gọi theo mục đích sử dụng:

  • Câu giới thiệu thay cho Câu kiểu Ai là gì?
  • Câu nêu hoạt động thay cho Câu kiểu Ai làm gì?
  • Câu nêu đặc điểm thay cho Câu kiểu Ai thế nào?

* Phù hợp:

+ GV có thể tổ chức truyền thụ một cách đơn giản mà HS vẫn nắm được bài. Vì tên gọi của mỗi kiểu câu chính hoàn cảnh sử dụng khi giao tiếp.

Điều đó giúp GV thuận lợi hơn trong giảng dạy.

+ HS dễ dàng nắm được với hoàn cảnh giao tiếp nào thì sử dụng mẫu câu nào. HS dễ nhớ, dễ thực hiện trong các tình huống giao tiếp bằng ngôn ngữ.

b.2. Cách gọi từ:

- Gọi từ ngữ chỉ sự vật thay cho từ chỉ sự vật

  • từ ngữ chỉ hoạt động thay cho từ chỉ hoạt động, trạng thái
  • từ ngữ chỉ đặc điểm thay cho từ chỉ đặc điểm, tính chất

* Phù hợp:

- hoạt động thay vì hoạt động, trạng thái

đặc điểm thay vì đặc điểm, tính chất

+ Các giới hạn kiến thức về ý nghĩa của từ loại được giảm nhẹ hơn, không ôm đồm => phù hợp tâm sinh lí trẻ 7 - 8 tuổi . Vì vậy mà dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử dụng trong thao tác thực hành, luyện tập.

- từ ngữ thay cho từ:

* Phù hợp:

Tạo cơ sở cho việc sau này giúp HS xây dựng được mô hình các kiểu câu:

VD:

  • Câu giới thiệu = Từ ngữ chỉ sự vật + là + từ ngữ chỉ sự vật
  • Câu nêu hoạt động = Từ ngữ chỉ sự vật + từ ngữ chỉ hoạt động
  • Câu nêu đặc điểm = Từ ngữ chỉ sự vật + từ ngữ chỉ đặc điểm

b.3. Đặt trọng tâm tăng kĩ năng nhận biết, xác định, sử dụng và vận dụng thành thạo 3 từ loại, 3 kiểu câu trong giao tiếp.

* Phù hợp:

Đáp ứng tiêu chí phù hợp với năng lực học tập của học sinh: đảm bảo tính vừa sức, tính phân hóa, tạo cơ hội cho HS học tập tích cực.

3.2. Nội dung chưa phù hợp

a. từ ngữ thay cho từ:

- gộp khái niệm từ và cụm từ (ngữ) thành từ ngữ

- từ là tên gọi của sự vật, hoạt động, đặc điểm…

- ngữ là cụm từ là một nhóm từ kết hợp với nhau tạo thành nghĩa chung

Như vậy, có phải chúng ta đang đánh đồng khái niệm từ với cụm từ không? Và như vậy có đảm bảo chính xác về mặt khoa học không?

Điều đó có ảnh hưởng đến mạch kiến thức đồng nhất về ngôn ngữ xuyên suốt từ cấp Tiểu học lên các cấp học cao hơn?

Và dù đối với HS lớp 2 nhưng khi đã cho HS tiếp cận với đơn vị ngôn ngữ nào cũng phải cung cấp những khái niệm sơ giản nhất về các đơn vị ngôn ngữ ấy.

Người nhận xét
(Ký, ghi rõ họ tên)