Công văn xin hủy hàng qua khu vực giám sát

1. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;

2. Tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu hủy giao dịch xuất khẩu, nhập khẩu;

3. Tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;

4. Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống Xử lý dữ liệu điện tử hải quan (VNACCS) có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản;

5. Doanh nghiệp khai sai tại Các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan điện tử không được khai bổ sung theo quy định tại Mục 3 thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC; trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan, hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.

Thủ tục hủy tờ khai

Doanh nghiệp tiến hành khai thông tin đề nghị hủy tờ khai hải quan thông qua Hệ thống VNACCS theo hướng dẫn tại Mẫu số 06 thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể thực hiện thủ tục hủy tờ khai thông qua Cổng thông tin Dịch vụ công trực tuyến của Hải quan Việt Nam.

Lưu ý:

- Nếu hủy tờ khai theo trường hợp số 1 hoặc số 2 hoặc số 3 nêu trên, doanh nghiệp phải gửi kèm chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu;

- Trường hợp hủy tờ khai đối với hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, doanh nghiệp phải cam kết trong văn bản đề nghị hủy tờ khai về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ, thuế cho hàng hóa thuộc tờ khai hải quan đề nghị hủy với cơ quan thuế nội địa hoặc với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo.

Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện doanh nghiệp đã hoàn thuế hoặc kê khai khấu trừ thuế thì sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp đề nghị hủy tờ khai giấy, doanh nghiệp nộp 02 bản chính văn bản Đề nghị hủy tờ khai hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.

Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan sẽ phản hồi kết quả hủy tờ khai cho doanh nghiệp trên Hệ thống VNACCS.

Công văn xin hủy hàng qua khu vực giám sát

Thủ tục hủy tờ khai hải quan (Ảnh minh họa)

II. Cơ quan hải quan hủy tờ khai

Các trường hợp hủy tờ khai

Ngoài những trường hợp doanh nghiệp chủ động đề nghị nêu trên, cơ quan hải quan cũng sẽ tiến hành hủy tờ khai hải quan của doanh nghiệp đối với những trường hợp sau đây:

1. Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;

2. Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

3. Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

4. Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa phải kiểm tra thực tế nhưng doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;

5. Tờ khai hải quan đã đăng ký, hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai;

6. Tờ khai hải quan đã đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy.

Thủ tục hủy tờ khai

Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan, hoặc kể từ ngày hàng hóa được tái xuất hoặc nhận được văn bản xác nhận đã thực hiện tiêu hủy, Chi cục Hải quan nơi tờ khai được đăng ký sẽ tiến hành hủy tờ khai hải quan và phản hồi cho doanh nghiệp thông qua Hệ thống VNACCS.

Việc hủy tờ khai hải quan được quy định tại Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

1. Các trường hợp hủy tờ khai:

  1. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;
  1. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không xuất trình hồ sơ hải quan trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra;
  1. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan hải quan kiểm tra;
  1. Các trường hợp hủy tờ khai theo yêu cầu của người khai hải quan:

d.1) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố;

d.2) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);

d.3) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu;

d.4) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được đăng ký, nhưng thực tế hàng hóa không nhập khẩu hoặc hàng hóa chưa đưa qua khu vực giám sát;

d.5) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II Thông tư này.

2. Thủ tục hủy tờ khai

  1. Trách nhiệm người khai hải quan:

Khi có yêu cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4 khoản 1 Điều này.

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật;

  1. Trách nhiệm cơ quan hải quan:

b.1) Đối với tờ khai hải quan điện tử:

b.1.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp;

b.1.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống;

b.1.3) Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống;

b.1.4) Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống;

b.1.5) Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.

b.2) Đối với tờ khai hải quan giấy:

b.2.1) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;

b.2.2) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.

3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét quyết định việc hủy tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan đăng ký.

Trên đây là nội dung quy định về việc hủy tờ khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.