Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Cổ tức là gì? Cổ tức là một trong các yếu tố phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp, giúp nhà đầu tư định giá cổ phiếu để có thể hoạch định được chiến lược đầu tư. Tìm hiểu chi tiết hơn ở bài viết sau của Phân tích tài chính.

Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế mà công ty cổ phần chia cho các cổ đông. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.

2. Các hình thức trả cổ tức và cách tính tỷ lệ chi trả cổ tức

2.1. Các hình thức trả cổ tức

Hình thức trả cổ tức gồm:

– Trả cổ tức bằng tiền và cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng (bản chất giống hệt như trả cổ tức bằng cổ phiếu). Ngoài ra, còn có quyền mua cổ phiếu ưu đãi.

Cổ tức bằng tiền sẽ làm giảm lượng tiền của doanh nghiệp trong việc kinh doanh, nhưng suy cho cùng đó mới là mục đích chính của kinh doanh.

– Cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ đông, thay vì tiền mặt nhằm giữ lại tiền cho hoạt động kinh doanh của mình.

Thuế cổ tức chứng khoán: Khi nhận cổ tức bằng tiền mặt, bạn sẽ bị đánh thuế 5%, điều đó có nghĩa nếu công ty trả cổ tức 2.000 đồng/cổ phiếu, bạn chỉ thực nhận 1.900 đồng.

2.2. Cách tính tỷ lệ chi trả cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỉ lệ của tổng số tiền cổ tức chi trả cho các cổ đông trên thu nhập ròng của công ty. Đó là phần trăm thu nhập trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Số tiền không được trả cho các cổ đông được công ty giữ lại để trả nợ hoặc tái đầu tư vào các hoạt động cốt lõi.

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho thấy một công ty trả bao nhiêu tiền cho các cổ đông so với số tiền họ đang giữ để tái đầu tư tăng trưởng, trả nợ hoặc thêm vào lợi nhuận giữ lại.

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Công thức tính tỷ lệ chi trả cổ tức:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu / Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu = Cổ tức / Thu nhập ròng

Ngoài ra, tỷ lệ chi trả cổ tức cũng được tính như sau:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 – Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại

Ý nghĩa của tỷ lệ chi trả cổ tức

Một trong những ý nghĩa quan trọng nhất của tỷ lệ chi trả cổ tức là mức độ tăng trưởng của công ty. Một công ty mới có định hướng tăng trưởng nhằm mục đích mở rộng, phát triển sản phẩm mới và chuyển sang các thị trường mới được dự kiến sẽ tái đầu tư hầu hết hoặc tất cả lợi nhuận của nó có thể được chấp nhận với tỷ lệ chi trả thấp hoặc thậm chí bằng 0.

Mặt khác, một công ty đã được thành lập lâu có thể kiểm tra sự kiên nhẫn của các cổ đông khi chi trả cổ tức.

Tính bền vững của cổ tức

Tỷ lệ chi trả cũng hữu ích khi đánh giá tính bền vững của cổ tức. Các công ty cực kỳ miễn cưỡng cắt giảm cổ tức vì nó có thể khiến giá cổ phiếu giảm và phản ánh kém về khả năng quản lý.

Nếu tỷ lệ chi trả của một công ty trên 100%, nghĩa là công ty trả lại nhiều tiền hơn cho các cổ đông so với số tiền kiếm được và có thể sẽ buộc phải hạ cổ tức hoặc ngừng chi trả hoàn toàn. Điều đó là không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là các công ty phải xem xét thu nhập kỳ vọng trong tương lai và tính tỷ lệ chi trả trong tương lai để cân đối trong từng bối cảnh.

Xu hướng dài hạn trong tỉ lệ chi trả cũng có ý nghĩa quan trọng. Một tỉ lệ tăng đều đặn có thể cho thấy một doanh nghiệp trưởng thành, khỏe mạnh, nhưng việc tăng vọt có thể có nghĩa là cổ tức đang đi theo hướng không bền vững.

Lưu ý đặc biệt

Cổ tức mang tính đặc thù của ngành. Các khoản chi trả cổ tức rất khác nhau tùy theo ngành. Và cũng giống như hầu hết các tỉ lệ, chúng rất hữu ích để so sánh trong một ngành nhất định.

Cổ tức không phải là cách duy nhất các công ty có thể chi trả giá trị cho các cổ đông. Do đó, tỉ lệ chi trả không phải lúc nào cũng cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh.

Trên đây là khái niệm về cổ tức và cách tính tỷ lệ chi trả cổ tức. Hy vọng hữu ích với bạn đọc. Ngoài ra để nâng cao kiến thức và đầu tư có hiệu quả bạn có thể tham khảo học phân tích đầu tư chứng khoán tại địa chỉ đào tạo uy tín.

>>> Xem thêm: Cổ phiếu là gì? Cách chọn cổ phiếu tốt

Tham gia vào thị trường cổ phiếu mà không biết cách tính cổ tức là sai lầm. Để biết cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu như thế nào là đúng cách thì hãy ghé ngay đến bài viết Hướng dẫn cách tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu mới nhất 2020 của quanlykho.vn ngay nhé.

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Cổ tức là gì?

Cổ tức là một phần doanh số sau thuế được công ty trích ra, trả cho cổ đông. Cổ tức thường được chi trả bằng tiền hoặc cổ phiếu.

Phần trăm chi trả cổ tức, thể loại chi trả… được thông qua ở Đại hội cổ đông thường niên hàng năm của công ty.

Tại sao doanh nghiệp lại chi trả cổ tức?

Mục tiêu của việc mua bán là xây dựng lợi nhuậnxây dựng trị giá cho chủ sở hữu công ty (cổ đông). Vì thế, hàng năm, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thì cổ đông đòi hỏi phải nhận được một mức lợi tức xứng đáng với đồng vốn họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp. Giống như vậy, khi doanh nghiệp hoạt động kết quảxây dựng lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được công ty trích ra, chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức, một phần lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp dùng tái đầu tư vào hoạt động sản xuất, mua bán.

Việc chi trả cổ tức liên tục, đều đặn hàng năm sẽ giúp củng cố niềm tin cho cổ đông về doanh nghiệp.

Xem thêm Tổng hợp các cách lập kế hoạch làm việc mới nhất 2020

Phương pháp và bản chất khi thay đổi giá cổ phiếu khi chia cổ tức

1. Thực chất công thức điều chỉnh giá khi chia cổ tức

Phương pháp thay đổi giá khi chia cổ tức được thực hiện theo Định luật bảo toàn vốn hóa và dòng tiền

Hiểu đơn giản: ở góc độ toán học chia cũng vậy chia.

Lúc đó, tổng vốn hóa và tiền – trước và sau ngày giao dịch không hưởng quyền là bằng nhau

2. Phương pháp tính giá thay đổi khi trả cổ tức

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

P’: Giá cổ phiếu sau khi hành động quyền (bao gồm cổ tức bằng tiền, cồ phiếu thưởng và cổ phiếu phát hành thêm)

P: Giá cổ phiếu trước khi thực hiện quyền

Pa: Giá cổ phiếu phát hành thêm dùng cho quyền mua ưu đãi

a: Tỉ lệ cổ phiếu phát hành thêm dùng cho quyền mua mua ưu đãi. công ty tính %

b: Tỉ lệ chia cổ phiếu thưởng, trả cổ thức bằng cổ phiếu. công ty tính %

C: Cổ tức bằng tiền.

Phần trăm chi trả cổ tức là gì?

Tỷ lệ chi trả cổ tức là phần trăm phần trăm (%) giữa Cổ tức bằng tiền chia cho Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp (hay Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường/EPS).

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Trong trường hợp đối với QNS ở trên:

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ là: (236.825.175.000 + 205.247.355.000) / 1.026.798.712.722 = 43.1%

Xem thêm Thủ kho thuộc bộ phận nào ? Mô tả công việc của Thủ kho

Phần trăm chi trả cổ tức bao nhiêu là hợp lý?

Tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ ở mức thích hợp khi 2 vấn đề sau đây được đảm bảo:

  • Thứ nhất, công ty được cung cấp đủ nguồn vốn cho công việc kinh doanh
  • Thứ 2công ty cam kết vẫn duy trì được tỷ suất sinh lợi trên vốn (ví dụ như tỷ lệ ROE)

Giả sử doanh nghiệp A có vốn chủ có được là 100 tỷ. Lợi nhuận năm 2018 là 20 tỷ, tương ứng phần trăm ROE 20%.

Doanh nghiệp A dự kiến sẽ chi 10 tỷ để chi trả cổ tức bằng tiền mặt, tương đương phần trăm chi trả cổ tức là 50%.

Một khi trích quỹ khen thưởng phúc lợi là 2 tỷ (tương đương, 10% lợi nhuận), số tiền còn lại bổ sung vào vốn chủ có được là: 20 – 10 – 2 = 8 tỷ.

Các hình thức chi trả cổ tức

Trong giới đầu tư, công ty thường chi trả cổ tức cho cổ đông thông qua ba hình thức:

Cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)

Hình thức này có nghĩa là doanh nghiệp chi trả phần lợi nhuận cho cổ động trực tiếp bằng tiền mặt. Hội đồng quản trị của công ty/doanh nghiệp sẽ căn cứ dựa trên hậu quả kinh doanh, các chiến lược dài hơi của tổ chức từ đó có kế hoạch chi trả cổ tức bằng tiền mặt.

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Mua lại cổ phiếu (Stock buyback – chia sẻ repurchases)

Hình thức chi trả cổ tức thứ 2 là mua lại cổ phiếu. Thay vì chi trả cho cổ đông bằng tiền mặt thì công ty sẽ trả cổ tức cho cổ đông bằng việc mua lại số cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường.

Công thức tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu

HÌnh thức chi trả cổ tức này không nhiều được áp dụng. Có chăng các doanh nghiệp áp dụng hình thức này khi thị trường có dấu hiệu suy thoái, giá cổ phiếu tụt dốc.

Xem thêm Thuê chung cư mini Hai Bà Trưng: lời khuyên nên đọc ngay trước khi tìm chọn

Cổ tức bằng cổ phiếu (Stock Divedend)

Hình thức cổ tức bằng cổ phiếu nghĩa là doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông, thay vì chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay mua lại cổ phiếu. Nói một cách dễ hiểu nó giống như người đầu tư xoay vòng vốn để tái đầu tư vào công ty.

Đáng nói là việc phát hành cổ tức bằng cổ phiếu sẽ không làm điều chỉnh vốn chủ có được và phần trăm nắm giữ cổ phiếu của mỗi cổ đông (vì cùng nhận một tỷ lệ tương ứng cho phần cổ phiếu tăng thêm)

Doanh nghiệp có khả năng chi trả cổ tức bằng cổ phiếu thông qua các nguồn là: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, qua các quỹ đề phòng doanh nghiệp hay thặng dư vốn cổ phần.

Nguồn tổng hợp