Cắt polyp đại tràng ở đâu tốt

Cắt Polyp ống tiêu hóa hay còn được gọi là cắt Polyp qua nội soi là phương pháp điều trị ít ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân và đa phần không cần nằm viện. Cắt Polyp còn có ý nghĩa ngăn ngừa biến chứng ung thư hóa của các Polyp này.

Cắt polyp đại tràng ở đâu tốt
Được Ban hành kèm theo Quyết định số 3805/QĐ-BYT ngày 25 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

     Cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi là phương pháp điều trị tốt nhất ( xâm lấn tối thiểu, ít ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, đa phần không cần nằm viện ...). Thường là polyp ở trực tràng, đại tràng, Polyp dạ dày hành tá tràng ít gặp hơn. Cắt polyp ống tiêu hóa còn có ý nghĩa ngăn ngừa biến chứng ung thư hóa của các polyp này.

Cắt polyp đại tràng ở đâu tốt

2. CHỈ ĐỊNH

     Nội soi ống tiêu hóa phát hiện tổn thương polyp <1cm.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Nghi ngờ bị thủng ruột, thủng dạ dày, viêm phúc mạc.
  • Trụy tim mạch, hô hấp không ổn định.
  • Chấn thương đốt sống cổ, gù vẹo cột sống.
  • Tăng huyết áp kịch phát.
  • Nhồi máu cơ tim, suy tim và các bệnh tim khác.
  • Suy hô hấp cấp.
  • Giảm tiểu cầu nặng hoặc các bệnh lý khác gây chảy máu.
  • Nhiễm trùng máu.
  • Tiền sử mới phẫu thuật ống tiêu hóa.
  • Tắc ruột, bán tắc ruột.
  • Phình động mạch chủ bụng.
  • Cổ chướng to.
  • Viêm đại tràng cấp tính.
  • Rối loạn đông máu cầm máu, người bệnh đang dùng thuốc chống đông..

4. CHUẨN BỊ

a. Người thực hiện

  • 01 Bác sĩ đã được đào tạo về  nội soi đại tràng và đã được cấp chứng chỉ nội soi
  • 02 điều dưỡng

b. Phương tiện

  • 01 máy nội soi dạ dày, đại tràng ống mềm có kênh hoạt động lớn hoặc có 2 kênh hoạt động.
  • Thòng lọng cắt polyp bằng nhiệt điện với kích thước khác nhau và các loại dây khác nhau.
  • Tay nắm điều khiển.
  • Các kìm nhiệt.
  • Kim gắp polyp ra ngoài.
  • Lưới đựng polyp.
  • Dụng cụ cầm máu: cllip, đầu dò nhiệt, máy APC.
  • Catheter để bơm chất nhuộm máu khi cần.
  • Nguồn cắt điện: sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao trên 106 chu kỳ /giây. Với tần số này không gây ra điện giật, không kích thích sợi thần kinh cơ nên không gây rung thất. Nguồn cắt có nhiều công suất khác nhau. Để cắt polyp thường dùng công suất 175w.

c. Người bệnh

  • Phải làm sạch vùng polyp cần cắt.
  • Nếu là polyp ở thực quản, dạ dày: Người bệnh phải nhịn ăn trước đó ít nhất 6 giờ.
  • Nếu là polyp ở đại tràng: chuẩn bị giống soi đại tràng. Nếu là polyp ở trực tràng: phải thụt tháo sạch phân.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

a. Kiểm tra hồ sơ:

     Kiểm tra xét nghiệm, nhóm máu, CTM, Tiểu cầu> 50G/L, Đông máu cơ bản PT> 60%, Anti HIV, HbsAg, Anti HCV

b. Kiểm tra người bệnh

  • Người bệnh đã được làm sạch vùng polyp cần cắt.
  • Đã được giải thích và ký cam kết đầy đủ về quá trình làm kỹ thuật và các biến chứng có thể xảy ra.

c.Thực hiện kỹ thuật

(*) Loại polyp có cuống

  • Đưa thòng lọng đến vị trí polyp, mở thòng lọng ôm lấy đầu polyp rồi tụt xuống ôm lấy cuống polyp. Đẩy vỏ ngoài của thòng lọng sát với cuống của polyp.
  • Thắt từ từ thòng lọng cho đến khi có cảm giác chặt tay rồi kéo nhẹ đầu polyp lên.
  • Kiểm tra xem niêm mạc thành ống tiêu hóa có chui vào trong thòng lọng hay không. Nếu có niêm mạc nằm trong thòng lọng phải để thòng lọng ra khỏi vỏ catheter rồi mở thòng lọng ra và nhấc thòng lọng ra khỏi đầu polyp. Thắt lại polyp.
  • Cũng có thể đẩy vỏ catheter của thòng lọng vượt lên vị trí của đầu polyp rồi mở thòng lọng ra trùm vào đầu polyp.
  • Nguồn cắt điện được sử dụng trong vòng 2-3 giây, xen kẽ giữa pha cầm máu và pha cắt. Trong khi thòng lọng sẽ từ từ thắt chặt lại cho đến khi polyp bị cắt rời hoàn toàn.
  • Lấy polyp ra ngoài để xét nghiệm mô bệnh học.
  • Dùng thòng lọng kéo polyp ra ngoài.
  • Dùng kìm kẹp gắp polyp rồi kéo nó ra ngoài.
  • Hút áp lực cao để polyp dính chặt vào đầu đèn soi và kéo ra ngoài cùng máy soi.
  • Nếu polyp có kích thước nhỏ có thể hút polyp và hứng bằng lưới mà không cần phải rút máy soi.
  • Phải ghi rõ vị trí của polyp vào giấy xét nghiệm mô bệnh học.

Cắt polyp đại tràng ở đâu tốt

(*) Loại polyp không cuống

- Cần tạo ra một cuống cho polyp: Dùng dung dịch Adrenalin 1/10.000 tiêm dưới niêm mạc để đẩy polyp lên, sau khi trùm thòng lọng qua đầu polyp thì thắt từ từ thòng lọng để chu vi của thòng lọng nhỏ hơn đầu của polyp - thòng lọng sẽ không bị tụt ra khỏi polyp. Sau đó kéo thòng lọng lên phía đầu của polyp sao cho làm tách lớp niêm mạc ra khỏi lớp cơ niêm sẽ làm giảm nguy cơ thủng.

Hoặc phải cắt polyp làm nhiều mảnh nhỏ

-  Sau khi tạo được cuống polyp rồi, lấy polyp như phần trên.

Polyp nhỏ là những polyp có đường kính <6mm, có thể cắt polyp bằng kìm sinh thiết lạnh. Ngày nay hạn chế dùng kìm sinh thiết nóng do nguy cơ dễ gây thủng.

Dùng kìm kẹp vào polyp rồi tạo cuống giả cho polyp bằng cách nhấc kìm kéo  polyp lên cao ra xa niêm mạc và đốt điện trong vài giây cho đến khi màu của đỉnh polyp chuyển sang màu trắng đục giống hình ảnh đám tuyết phủ trên đỉnh núi sau đó dứt mạnh mảnh polyp cho đến khi nó rời ra.

*Chú ý: không được cắt gọn một nhát vì nguy cơ chảy máu cao do thời gian cắt quá nhanh nên nhiệt độ tạo ra không đủ để cầm máu. Cắt từng phần như vậy cho đến khi cắt hết polyp và còn trơ lai phần niêm mạc.

-  Hoặc phải cắt polyp làm nhiều mảnh nhỏ, có thể cắt polyp trong một buổi hoặc nhiều buổi.

6. THEO DÕI

a.Theo dõi ngay sau cắt

  • Người bệnh nằm nội trú tại bệnh viện trong 24 giờ.
  • Dặn người bệnh các triệu chứng báo động: đau bụng đi ngoài ra máu thì phải báo cho bác sĩ biết.

b. Theo dõi lâu dài

     Tùy theo mô bệnh học mà có kế hoạch theo dõi thích hợp để kiểm tra.

7. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

a. Chảy máu

     Hay gặp nhất

     (*)Xử trí:

  • Truyền máu và máu tự cầm.
  • Áp dụng các phương pháp cầm máu qua nội soi
  • Tiêm cầm máu, kẹp clip
  • Đầu dò nhiệt

b. Thủng

  • Điều trị bảo tồn: khi đại tràng chuẩn bị sạch, kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, hút dạ dày liên tục.
  • Phẫu thuật sớm.

c. Hội chứng sau cắt polyp

     Kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và hút dạ dày liên tục.

Nguồn: Ban hành kèm theo Quyết định số 3805/QĐ-BYT ngày 25 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

-----------------------------------------------------------

*Có thể bạn quan tâm:

▶ Nhiễm khuẩn HP - Khi nào "CẦN" và "KHÔNG CẦN" điều trị ?

▶ Các Phương Pháp Xét nhgiệm Vi khuẩn HP - Helicobacter Pylory

▶ Tổng quan về "XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA" - Triệu chứng và Cách điều trị dứt điểm