(1) Chuột ta gặm vách nhà. (2)Một cái khe hở hiện ra. (3)Chuột chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4)Là một con chuột tham lam nên chuột ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. (5)Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được. Show
Luyện từ và câu lớp 5: Dùng từ đồng âm để chơi chữ Luyện từ và câu lớp 5: Dùng từ đồng âm để chơi chữ là lời giải phần Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 trang 61 được VnDoc sưu tầm, biên soạn giúp các em học sinh nắm được các dạng bài từ đồng âm, luyện tập từ đồng âm. I. Dùng từ đồng âm để chơi chữ phần Nhận xét trang 61Đọc câu dưới và trả lời câu hỏi: "Hổ mang bò lên núi" Câu 1 trang 61 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Có thể hiểu câu trên theo những cách nào? Trả lời Có thể hiểu câu trên theo hai cách:
\>> Xem thêm: Hổ mang bò lên núi? Câu 2 trang 61 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Vì sao có thể hiểu theo nhiều cách như vậy? Gợi ý: Em xét ý nghĩa của các từ: hổ/hổ mang, bò và trả lời câu hỏi. Trả lời - Câu văn trên có hiểu theo 2 cách như vậy là do người viết sử dụng từ đồng âm để cố ý tạo ra hai cách hiểu.
II. Ghi nhớ Dùng từ đồng âm để chơi chữDùng từ đồng âm để chơi chữ là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra câu nói có nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe. III. Dùng từ đồng âm để chơi chữ phần Luyện tập trang 61Câu 1 trang 61 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Các câu sau đã sử dụng những từ đồng âm nào để chơi chữ?
Kiến bò đĩa thịt bò.
Trả lời Những từ đồng âm được dùng để chơi chữ là: a) - Đậu trong ruồi đậu là dừng ở chỗ nhất định, còn đậu trong xôi đậu là tên một loại hạt để ăn. - Bò trong kiến bò là một hoạt động, còn bò trong thịt bò là con bò.
c) - Tiếng bác thứ nhất là một từ xưng hô, tiếng bác thứ hai là làm chín thức ăn bằng cách đun lửa liu riu và quấy cho đến khi sền sệt. - Tiếng tôi thứ nhất là một từ xưng hô (tôi-bác), tiếng tôi thứ hai là đổ nước vào để làm cho tan. d) - Đá (danh từ): là chất rắn tạo nên vỏ trái đất (viên đá, tảng đá, núi đá,...) - Đá (động từ): dùng chân hất mạnh vào một vật làm cho nó bắn ra xa hoặc bị tổn thương (ví dụ: đấm đá, đá bóng). Ở đây ý chỉ: con ngựa dùng chân đá vào con ngựa làm bằng đá. Câu 2 trang 61 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Đặt câu với một cặp từ đồng âm em vừa tìm được ở bài tập 1.
Trả lời
IV. Bài tập về từ đồng âm lớp 5
V. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 6Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Anh lớp 5 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Toán lớp 5 Tuần 5
—-------- \>> Bài tiếp theo: Tập làm văn lớp 5 tuần 6: Luyện tập tả cảnh Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 . Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Luyện từ và câu - Đại từ trang 60, 61, 62 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Câu 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Câu 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường! Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi, rừng núi trông theo bóng Người. - Các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ được dùng để chỉ ai? - Những từ ngữ đó được viết hoa nhằm biểu lộ điều gì? Phương pháp giải: - Em làm theo yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: - Các từ ngữ in đậm trong đoạn thơ được dùng để chỉ Bác Hồ. - Những từ đó được viết hoa nhằm biểu lộ thái độ tôn kính Bác. Quảng cáo Câu 2 Đọc bài ca dao sau. Gạch dưới những đại từ được dùng trong bài: - Cái cò, cái vạc, cái nông, Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò ? - Không không, tôi đứng trên bờ, Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi. Chẳng tin, ông đến mà coi, Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia. Phương pháp giải: Đại từ là những từ được dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ (hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy. Lời giải chi tiết: - Cái cò, cái vạc, cái nông, Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò? - Không không, tôi đứng trên bờ, Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi. Chẳng tin, ông đến mà coi, Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia. Câu 3 Gạch dưới danh từ bị lặp lại nhiều lần trong mẩu chuyện sau: Con chuột tham lam (1) Chuột ta gặm vách nhà. (2)Một cái khe hở hiện ra. (3) Chuột chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4) Là một con chuột tham lam nên chuột ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. (5) Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được. Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: Con chuột tham lam (1) Chuột ta gặm vách nhà. (2)Một cái khe hở hiện ra. (3) Chuột chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4)Là một con chuột tham lam nên chuột ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. (5) Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chuột không sao lách qua khe hở được. Câu 4 Cần thay thế danh từ bị lặp lại (trong mẩu chuyện trên) bằng đại từ ở những câu nào? Trả lời bằng cách viết lại những câu đó. Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của đề bài. Lời giải chi tiết: Con chuột tham lam (1) Chuột ta gặm vách nhà. (2) Một cái khe hở hiện ra. (3) Nó chui qua khe và tìm được rất nhiều thức ăn. (4) Là một con chuột tham lam nên nó ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng nó phình to ra. (5) Đến sáng, chuột tìm đường trở về ổ, nhưng bụng to quá, chú ta không sao lách qua khe hở được. Loigiaihay.com
Giải câu 1, 2 bài Chính tả - Tuần 9: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà trang 56, 57 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Câu 1: a. Mỗi cột trong bảng dưới đây ghi một cặp tiếng chỉ khác nhau ở âm đầu l hay n. Hãy viết vào ô trống những từ ngữ có các tiếng đó |