Các dấu hiệu của vi phạm hành chính

Yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể. Phạm vi bài viết này nhằm làm rõ những yếu tố cấu thành vi phạm hành chính. Nội dung và biểu hiện của các yếu tố cấu thành như sau

Các dấu hiệu của vi phạm hành chính
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thế nào là vi phạm hành chính?

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

“Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”.

Ví dụ: Người nào đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau sẽ bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đây là hành vi vi phạm quản hành chính về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Mọi vướng mắc trong lĩnh vực pháp luật hành chính nói chung và vấn đề vi phạm hành chính nói riêng đều có thể được hỗ trợ, tư vấn bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chất lượng. Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng truy cập Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính

Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính

Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính hay không, cần xác định cầc dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành loại vi phạm pháp luật này. Những dấu hiệu này đuợc mồ tả trong các văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành chính, hình thức và biện pháp xử lí vi phạm hành chính. Giống như bất kì loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.

(i) Công cụ, phương tiện vi phạm

Ví dụ: Hành vi quảng cáo tại cảng hàng không, sân bay chi bị coi là “vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định của Chính phủ số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 khi thực hiện “bằng khỉnh khí cầu hoặc các vật thể bay khác”.

Tìm hiểu chi tiết: Vi phạm hành chính và Xử phạt vi phạm hành chính

(ii) Hậu quả và mối quan hệ nhân quả

Nhìn chung hậu quả của vi phạm hành chính không nhất thiết là thiệt hại cụ thể. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hành vi của tổ chức, cá nhân bị coi là vi phạm hành chính chỉ khi hành vi đó đã gây ra những thiệt hại cụ thể trên thực tế.

Ví dụ: Hành vi “không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn theo quy định khi làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác” được coi là vi phạm quy định an toàn về đỉện khi “gây tai nạn hoặc sự cố” theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 15 Nghị định của Chính phủ số 134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013. Trong các trường hợp này, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính với thiệt hại cụ thể đã xảy ra là cần thiết để bảo đảm nguyên tắc cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu ưách nhiệm về những thiệt hại do chính hành vi của mình gây ra.

Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

(iii) Mặt chủ quan 

Dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính là dấu hiệu lỗi của chủ thể vi phạm. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng đã vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vô ý) hoặc mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.

Cùng với nội dung này, Nghị định của Chính phủ số 81/2013/ND-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lí vi phạm hành chính xác định “cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thỉ hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lí vì phạm hành chính, mà bị xử lí theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức”. Xem: Điều 1 Nghị định của Chính phủ sổ 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013; theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 6 Nghị định của Chính phủ số 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013.

(iv) Chủ thể của vi phạm hành chính

Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật hành chính.

Tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan tại Luathanhchinh.vn

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện; nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật; hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng kiến thức ý kiến của chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo; bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .

Các dấu hiệu của vi phạm hành chính

Chắc hẳn chúng ta đã nghe nhiều đến cụm từ “vi phạm hành chính” nhưng không phải ai cũng hiểu rõ khi nào được coi là có hành vi vi phạm. Hình thức xử phạt ra sao? Vì vậy trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hoàng Phi sẽ giải đáp các thắc mắc trên qua Ví dụ về vi phạm hành chính 2022.

Vi phạm hành chính được hiểu là gì?

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Theo đó, một hành vi được xác định là vi phạm hành chính phải thỏa mãn các yếu tố: lỗi, chủ thể, nội dung vi phạm (vi phạm quản lý nhà nước như lĩnh vực giao thông, an ninh trật tự….), không phải là tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự và lỗi này được quy định bị xử phạt vi phạm hành chính.

Từ việc làm rõ khái niệm vi phạm hành chính, chúng ta có cơ sở đưa ra ví dụ về vi phạm hành chính 2022.

Các dấu hiệu của vi phạm hành chính

Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính

Trong khoa học pháp lý, để có thể dễ dàng phân biệt vi phạm hành chính với các loại vi phạm khác chúng ta dựa vào các dấu hiệu cấu thành. Theo đó, yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể.

1/ Về mặt khách quan

Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi phạm hành chính bao gồm hành vi vi phạm hành chính, hậu quả và mối quan hệ nhân quả, thời gian thực hiện hành vi vi phạm, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm, công cụ phương tiện vi phạm.

Hành vi vi phạm hành chính là hành vi xâm phạm đến các quy tắc quản lý nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc bị ngăn cấm được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt hành chính.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả nó gây ra thể hiện ở chỗ sự thiệt hại của xã hội, các quy tắc quản lý nhà nước bị xâm hại là do chính hành vi vi phạm hành chính gây ra, cũng có nghĩa là những thiệt hại của xã hội, xâm hại quy tắc quản lý nhà nước là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm hành chính.

Ngoài ra trong một số trường hợp, mặt khách quan còn được thể hiện ở yếu tố thời gian, địa điểm, cách thức, phương tiện vi phạm hành chính.

2/ Về mặt chủ quan

Mặt chủ quan là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm hành chính. Trong mặt chủ quan, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, thể hiện dưới hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý, ngoài ra còn dấu hiệu khác là mục đích.

Lỗi vô ý tức là người thực hiện hành vi trong trạng thái có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình nhưng vì vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được những nguy hiểm mà hành vi của mình gây ra cho xã hội, quy tắc quản lý nhà nước.

Lỗi cố ý là người thực hiện trong trạng thái đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực hiện.

Tuy nhiên nếu có đầy đủ căn cứ cho rằng người thực hiện không có đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi thì người đó sẽ không bị coi là vi phạm hành chính.

Mục đích là kết quả cuối cùng trong suy nghĩ của chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Mục đích cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi, trong một số trường hợp đây còn là dấu hiệu bắt buộc.

3/ Về chủ thể

Chủ thể vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.

4/ Khách thể của vi phạm hành chính

Khách thể là những quan hệ xã hội, quy tắc quản lý nhà nước được pháp luật hành chính bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm hành chính xâm hại. Dấu hiệu nhận biết là hành vi vi phạm hành chính đã xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước được pháp luật hành chính quy định, bảo vệ.

Phân tích ví dụ về vi phạm hành chính 2022

Để hiểu rõ hơn về hành vi vi phạm hành chính, chúng ta sẽ cùng phân tích Ví dụ về vi phạm hành chính 2022.

Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng

Các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm của Doanh nghiệp A như sau:

– Hành vi có lỗi: Căn cứ theo các quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 thì tổ chức kinh doanh có trách nhiệm cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, rõ nguồn gốc đối với sản phẩm đưa ra thị trường. Vì vậy, hành vi sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng là hành vi có lỗi (lỗi cố ý).

– Hành vi vi phạm này gây ra những thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.

– Hành vi trên vi phạm quy định quản lý nhà nước về hoạt động thương mại (buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng).

– Thuộc trường hợp bị xử phạt hành chính: Hành vi này được quy định tại Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Mức phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào giá trị tài sản vi phạm.

Trên đây là tư vấn Ví dụ về vi phạm hành chính 2022 để Quý vị tham khảo. Nếu Quý khách còn thắc mắc gì vấn đề này hoặc muốn biết thêm thông tin chi tiết thì vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557.