Biện pháp tu từ liệt kê ví dụ

Liệt kê là gì? Dấu hiệu nhận biết của phép liệt kê? Các kiểu liệt kê? Tác dụng của phép liệt kê? Những lưu ý khi sử dụng phép liệt kê? Một số bài tập về phép liệt kê?

Liệt kê được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày, từ văn nói đến văn viết. Nhưng nhiều em học sinh chưa hiểu phép liệt kê là gì? Dấu hiệu của phép liệt kê như thế nào? Phép liệt kê có tác dụng gì? Sử dụng phép liệt kê có điều lưu ý nào không?

1. Liệt kê là gì?

Liệt kê là sắp xếp các từ, cụm từ có cùng từ loại để diễn tả một hành động, sự vật, sự việc,..với mục đích nhằm diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, chi tiết hơn đối với người đọc, người nghe.

Đây là biện pháp tu từ, sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, không phải dài dòng, rườm rà, lặp đi lặp lại trong cách nói và cách viết.

Ví dụ: Trong vườn nhà em trồng rất nhiều loại hoa như: hoa cúc, hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng,..

Phép liệt kê: liệt kê các loại hoa trong vườn là hoa cúc, hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng.

2. Dấu hiệu nhận biết của phép liệt kê:

Phép liệt kê được thấy trong nhiều văn bản, thơ. Dấu hiệu nhận biết là có nhiều từ hay cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau, cách nhau bằng dấu phẩy(,) hoặc chấm phẩy(;).

3. Các kiểu liệt kê:

– Xét theo cấu tạo chia làm 2 loại:

+ Kiểu liệt kê theo từng cặp.

+ Kiểu liệt kê không theo từng cặp.

– Xét theo ý nghĩa, chia làm 2 loại:

Xem thêm: Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?

+ Kiểu liệt kê tăng tiến.

+ Kiểu liệt kê không tăng tiến.

3.1. Kiểu liệt kê theo từng cặp:

Mỗi cặp từ được liên kết với nhau bởi những từ: và, với, cùng,..những cặp từ này thì thường có vài điểm chung để phân biệt với các từ khác.

Ví dụ: Phòng khách nhà Minh có rất nhiều loại ghế như ghế nhựa với ghế gỗ, ghế sofa và ghế dài, ghế xoay với ghế đẩu.

3.2. Liệt kê không theo từng cặp:

Điều kiện của kiểu liệt kê này là cùng mô tả một điểm chung nào đó như sự vật, con người, thiên nhiên,.. đều được, giữa các từ được cách nhau bởi dấu phẩy , dấu chấm phẩy.

Ví dụ: Phòng khách nhà Minh có rất nhiều loại ghế như ghế nhựa, ghế gỗ, ghế sofa, ghế dài, ghế xoay, ghế đẩu.

3.3. Liệt kê tăng tiến:

Liệt kê tăng tiến là kiểu liệt kê theo một trình tự nhất định. Ta sẽ liệt kê từ thấp tới cao, từ nhỏ tới lớn.

Ví dụ: Trong lớp Thảo có Thảo là thấp nhất lớp, tiếp đến là bạn Linh và cao nhất là bạn Minh.

Xem thêm: Sự vật là gì? Các danh từ chỉ sự vật? Ví dụ về từ chỉ sự vật?

3.4. Liệt kê không tăng tiến:

Khác với liệt kê tăng tiến, liệt kê không tăng tiến không cần sắp xếp theo trình tự nhất định, không quan trọng vị trí các từ cần liệt kê mà người đọc vẫn hiểu ý nghĩa của toàn bộ câu.

Ví dụ: Nhà Thảo có 5 thành viên bao gồm: bố mẹ Thảo, em Thảo, bà Thảo và Thảo.

4. Tác dụng của phép liệt kê:

Phép liệt kê có tác dụng dùng để diễn đạt hiệu quả, ngắn gọn và dễ hiểu hơn. Làm rõ được khía cạnh và nhấn mạnh được ý của tác giả. Nó còn giúp chứng minh, giải thích cho một nhận định nào đó của người viết. Ngoài ra, giúp cho đoạn văn, đoạn thơ tăng thêm tính biểu cảm.

Ví dụ: Ở trên các tỉnh thành của Việt Nam chúng ta có rất nhiều đặc sản như: Bánh đậu xanh(Hải Dương), chả mực(Quảng Ninh), nem chua(Thanh Hoá), bún chả(Hà Nội), bánh đa cua(Hải Phòng),…

Ở câu trên, ta dùng phép liệt kê để gọi tên một tập hợp các từ có cấu tạo giống nhau. Cách gọi tên những đặc sản nổi tiếng trên làm cho câu văn hấp dẫn người đọc, người nghe.

5. Những lưu ý khi sử dụng phép liệt kê:

Phép liệt kê được coi là biện pháp tu từ dễ dùng nhất, nó xuất hiện ở mọi nơi từ trong văn học và cả ngoài đời. Tuy nhiên có một số lưu ý khi sử dụng phép liệt kê như sau:

– Tất cả các từ liệt kê phải có cùng một chủ đề hay có một nghĩa chung nhất định.

– Trong kiểu liệt kê tăng tiến lưu ý phải sắp xếp từ thấp tới cao.

Xem thêm: Từ đồng âm là gì? Phân loại, ví dụ từ đồng âm trong tiếng Việt?

– Giữa các từ cách nhau bởi dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc kết hợp các từ “và”, “với”.

– Liệt kê ngắn gọn, xúc tích, người đọc dễ hiểu tránh  rườm rà.

– Cần phân tích và kiểm tra xem các từ có liện quan đến nhau về mặt ngữ nghĩa không. Nếu có thì đó là phép liệt kê còn đâu ngược lại không phải phép liệt kê.

– Phép liệt kê sẽ thường thấy trong văn xuôi, tiểu thuyết, truyện ngắn, ít có trong thơ.

6. Một số bài tập về phép liệt kê:

Bài 1: Đặt câu có sử dụng biện pháp liệt kê:

+ Trong công ty Thảo gồm các nhân viên, trưởng phòng là anh Ngọc, phó giám đốc là chị Phương và giám đốc là anh Dương.

+ Trong giờ ra chơi, dưới sân trường thật náo nhiệt và có các hoạt động như: các bạn nữ chơi nhảy dây, các bạn nam chơi đá bóng, một số bạn khác ngồi nói chuyện.

+ Mai thường rất thích đọc sách, đặc biệt sách ngữ văn, các tác phẩm Mai thường đọc là: Dế Mèn phiêu lưu ký, Chí Phèo, Tắt Đèn, Lão Hạc,..

Xem thêm: Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Phân loại và ví dụ vụ thể?

Bài 2: Viết một đoạn văn có sử dụng biện pháp liệt kê:

– Mẹ em năm nay ngoài 40 tuổi. Tuy mẹ đã bước vào tuổi trung niên nhưng vẫn mang nét đẹp của người phụ nữ, một nét đẹp tần tảo, hy sinh vì các con. Mẹ em có mái tóc đen dài suôn mượt, dáng người mảnh khảnh, gương mặt xuất hiện một vài nếp nhăn và làn da hơi rám nắng. Vào những buổi tối, mẹ em thường dạy em học bài. Em yếu môn Tiếng Anh cho nên mẹ kèm em rất kỹ môn này. Mẹ dạy em cách luyện nói, luyện nghe, ngữ pháp,..mỗi một cách mẹ đều nói chậm để cho em dễ hiểu nhất. Ngoài ra, tất cả các công việc nội trợ trong nhà từ bếp núc, đi chợ, giặt quần áo, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa đều do tay mẹ em đảm nhiệm hết. Có thể nói, mẹ em là một người phụ nữ tuyệt vời,bà luôn mang cho em những cảm giác yên bình và an toàn. Em chỉ muốn nói em yêu mẹ rất nhiều!.

– Một năm có 4 mùa: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông. Nhưng em thích nhất là mùa xuân-một mùa ươm hoa kết trái. Mùa xuân se se lạnh cùng với những cơn mưa ngâu đầu mùa làm cho con người có cảm giác dễ chịu và thoải mái. Mùa đông qua đi, mùa xuân tới mang đến cho ta những mầm cây nhỏ xíu trồi lên mặt đất hanh khô, một chút nắng vàng tươi, những cánh én bay lượn trên bầu trời và những đóa hoa thi nhau khoe sắc nở rộ. Và đặc biệt ai cũng hân hoan, vui vẻ đón một năm mới đến, gạt bỏ những lo âu muộn phiền của năm cũ đã qua. Nhà nào nhà nấy cũng treo lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phơi trong gió. Ngoài đường, chợ người ta bán hoa đào, hoa mai ngập tràn. Tiếng nô đùa của trẻ em trong xóm cười ròn tan khi được bố mẹ dắt đi sắm sửa quần áo mới để chuẩn bị đón tết. Ngày xuân chính là dịp mà mọi người đoàn tụ về, không khí trở nên ấm cúng hơn bao giờ hết. Cùng nhau quây quần ngồi bên nồi bánh chưng và kể cho nhau nghe những câu chuyện đã qua. Một khung cảnh thật bình yên cho mùa xuân đang tới.

Bài 3: Tìm và chỉ ra hiệu quả của biện pháp liệt kê trong đoạn văn sau:

“Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân biệt đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc,…Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp để cứu nước”.

                                         (Trích Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, chủ tịch Hồ Chí Minh).

– Lời giải:

Phép liệt kê: “đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân biệt đảng phái dân tộc”, những từ liệt kê này nói lên sứ mệnh thiêng liêng của mỗi người đối với sứ mệnh của đất nước, không phân biệt con người cụ thể từ gái trai già trẻ và không phân biệt vũ khí phương tiện như súng, gươm, dao, gậy gộc. Quan trong ở đây là tinh thần yêu nước.

Xem thêm: Từ đồng nghĩa là gì? Cách phân loại và ví dụ từ đồng nghĩa?

Liệt kê là một trong số ít biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng nhiều trong thơ ca và rất dễ phát hiện. Trong bài viết này giúp học tốt ngữ văn sẽ giúp các em tìm hiểu biện pháp tu từ liệt kê là gì? Tác dụng và ví dụ minh họa chi tiết.

Khái niệm biện pháp tu từ liệt kê là gì?

a – khái niệm

Liệt kê là biện pháp tu từ bằng cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại ( cùng là danh từ, động từ, tính từ) để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Nói một cách đơn giản thì biện pháp tu từ liệt kê là sử dụng liên tục nhiều từ ngữ cùng loại với nhau trong một câu văn, đoạn văn.

b – Tác dụng biện pháp liệt kê

  • Tác dụng quan trọng nhất của biện pháp liệt kê là để diễn tả, mô tả, muốn bộc lộ tất cả những suy nghĩ, tư tưởng, những tình cảm, tâm tư của mình với người đọc, người nghe. 
  • Vì là một biện pháp tu từ nên liệt kê còn có tác dụng gợi hình, gợi cảm và giá trị biểu đạt cao.
  • Giúp người đọc hiểu được toàn bộ các giá trị nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm, bài thơ đó.

c – Ví dụ biện pháp tu từ liệt kê

Khác với các phép tu từ khác thì phép điệp ngữ thường sử dụng nhiều trong các tác phẩm truyện ngắn, văn xuôi, tiểu thuyết, văn tự luận và ít xuất hiện trong các bài ca dao, tục ngữ.

Ví dụ 1: 

Tỉnh lại rồi em qua rồi cơn mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, cao cắt, lửa nung

Không giết được em, người con gái anh hùng!

Trong đoạn thơ trên các cụm từ trong câu thơ thứ ba “Điện giật, dùi đâm, cao cắt, lửa nung”.

Tác dụng là để diễn tả đầy đủ hơn một thực tế là sự tàn bạo của kẻ thù. Tố cáo tội ác dã man của kẻ thù đối với các chiến sĩ cách mạng của ta trong kháng chiến chống Mỹ. 

Sự căm phẫn trước tội ác dã man của kẻ thù cùng lòng kính trọng, khâm phục sâu sắc của nhà thơ đối với người con gái Việt Nam anh hùng, bất khuất.

Ví dụ 2: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

Trong đoạn trích này Bác Hồ đã đưa ra các cụm từ chỉ sự quyết tâm của nhân dân ta như “tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải” để có thể đứng lên chống lại kẻ thù.

d – Lưu ý biện pháp tu từ liệt kê và cách liệt kê thông thường

Có nhiều bạn hay nhầm lẫn là chỉ cần liệt kê những từ, cụm từ cùng loại thì đó là biện pháp tu từ liệt kê. Tuy nhiên, nếu các từ liệt kê này không mang lại bất kỳ giá trị gợi hình, gợi cảm, không diễn tả được những khía cạnh tâm tư, tình cảm thì đó không phải là phép tu từ liệt kê mà chỉ là cách liệt kê thông thường.

Việc sắp xếp các bộ phận trong một phép liệt kê còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như vần, nhịp…

Để xác định đúng kiểu liệt kê chúng ta cần căn cứ vào ý nghĩa của các bộ phận trong phép liệt kê đó.

Ví dụ : Vườn nhà em trồng nhiều loại hoa hồng, hoa cúc, hoa mai, hoa lan, hoa huệ…

Trong ví dụ này có liệt kê các danh từ chỉ những loài hoa nhưng đây không phải là biện pháp tu từ liệt kê mà chỉ là cách liệt kê để mô tả thông thường.

Phân loại các kiểu liệt kê trong tiếng Việt 

Trong ngữ pháp tiếng Việt thì biện pháp tu từ liệt kê được chia thành hai loại gồm phép liệt kê theo cấu tạo và phép liệt kê theo ý nghĩa.

1 – Phép liệt kê theo cấu tạo

Biện pháp liệt kê theo cấu tạo được chia thành 2 loại nhỏ hơn gồm phép liệt kê không theo từng cặp và phép liệt kê theo từng cặp.

a – Phép liệt kê không theo từng cặp

Các cặp từ liệt kê được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy và cùng một loại từ, cụm từ, có quan hệ bình đẳng với nhau.

Ví dụ : Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta đã sinh ra Hồ Chủ Tịch, người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính Người lại làm rạng danh dân tộc ta, nhân dân ta và non song đất nước ta.

Phép liệt kê trong đoạn trích trên là : “dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta” đây đều là 3 cụm danh từ chỉ tổ quốc Việt Nam và được phân cách nhau bởi dấu phẩy. 

Có tác dụng là khẳng định chủ Hồ Chí Minh là sự kết tinh, sự hội tụ của tất cả những gì cao quý nhất, thiêng liêng nhất của tổ quốc Việt Nam. Và bộc lộ niềm xúc động, lòng kính yêu và nỗi tiếc thương vô hạn của tác giả.

b – Phép liệt kê theo từng cặp

Thường sử dụng các quan hệ từ đẳng lập như “và, với” để nối hai từ trong một cặp liệt kê. 

Các sự vật, hiện tượng, tính chất, cảm xúc… trong một cặp liệt kê thường có quan hệ tương phản hoặc bổ sung ý nghĩa cho nhau.

Ví dụ: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. 

Ta thấy các cặp từ như tinh thần – dân tộc, tính mạng – của cải đều là danh từ và được nối với nhau bằng quan hệ từ “và”

2 – Phép liệt kê theo ý nghĩa

Biện pháp tu từ liệt kê theo ý nghĩa cũng được chia thành 2 loại nhỏ hơn gồm: phép liệt kê tăng tiến và phép liệt kê không tăng tiến.

a – Phép liệt kê tăng tiến ( tăng dần) 

Là cách liệt kê mà các từ, cụm từ được sắp xếp theo một thứ tự nhất đinh, logic với nhau, có thể là theo thứ tự thời gian, thứ tự theo kích thước, đơn vị… Và không thể đảo thứ tự của các từ, cụm từ này với nhau.

Ví dụ phép liệt kê tăng dần: Tiếng Việt của chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam và của dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và của của tập thể lớn là dân tộc, quốc gia.

Trong ví dụ này các cụm từ được liệt kê gồm: 

  • Hình thành -> trưởng thành: sắp xếp theo thứ tự thời gian trước sau, có hình thành mới có trưởng thành.
  • Gia đình -> họ hàng -> làng xóm: được sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ tập thể nhỏ đến tập thể lớn hơn.
  • Dân tộc -> quốc gia: Cũng được sắp xếp tăng dần theo quy mô, một quốc gia như Việt Nam có đến 54 dân tộc anh em.

b – Phép liệt kê không tăng tiến

Là phép liệt kê có thể đảo được thứ tự các bộ phận, các từ, cụm từ với nhau mà ý nghĩa của phép liệt kê không thay đổi.

Ví dụ: Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. 

Các từ được liệt kê: tre, nứa, trúc, mai, vầu và chúng ta có thể thay đổi vị trí các từ đơn này mà nghĩa của câu vẫn không đổi.

Bài tập phép tu từ liệt kê

Bài tập 1: hãy tìm các biện pháp tu từ liệt kê trong các câu sau và chỉ rõ đó là phép liệt kê gì?

a ) Trẻ trời đi vắng, chợ thời xa – Aa sâu nước cả, khôn chài cá

Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà – Cải chửa ra cây, cà mới nụ

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa – Đầu trò tiếp khách trầu không có.

Bác đến chơi đây, ta với ta.

b ) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

Đáp án bài tập 1:

Câu a: Tất cả các câu trong đoạn thơ trên đều sử dụng phép liệt kê trừ câu “Bác đến chơi đây, ta với ta”. Nếu xét về cấu tạo thì đây là phép liệt kê không theo từng cặp và nếu xét về ý nghĩa thì đây là phép liệt kê không tăng tiến.

Câu b: Các cặp từ được liệt kê là giữ làng – giữ nước, giữ mái nhà tranh – giữ đồng lúa chín.

Xét về cấu tạo thì đây là phép liệt kê theo cặp, xét về ý nghĩa thì đây là phép liệt kê tăng tiến.

Kết luận: Đây là toàn bộ kiến thức về biện pháp tu từ liệt kê mà giuphoctot.com muốn giúp các em có thể hiểu và nắm vững.