Bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 tập 2


Lời giải chi tiết

1. Tìm các câu kể “Ai làm gì?” trong đoạn văn đã cho:

Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa.

Một số chiến sĩ thả câu. Một số khác quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

Theo Hà Đình Cẩn

Trả lời:

–   Các câu kể có trong đoạn văn là:

a)  Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa.

b)  Một số chiến sĩ thả câu.

c)  Một số khác quây quần trên boong tàu, ca hát, thổi sáo.

d)  Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

2. Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong các câu vừa tìm:

Trả lời:

a)  Chủ ngữ : Tàu chúng tôi

Vị ngữ : buông neo trong vùng biển Trường Sa.

b)  Chủ ngữ : Một số chiến sĩ

Vị ngữ : thả câu.

c)  Chủ ngữ : Một số khác

Vị ngữ : quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo.

d)  Chủ ngữ : Cá heo

Vị ngữ : gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

3. Viết một đoạn văn độ 5 câu kể về công việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng kiểu câu Ai làm gì ?

Trả lời:

Đoạn văn tham khảo:

Tổ em chịu trách nhiệm trực nhật lớp vào sáng thứ năm. Hôm ấy, mọi người trong tổ đều phải đến trường sớm hơn thường lệ. Chúng em chia nhau, người thì lau bảng, người thì lau bàn ghế, người thì lau cửa kính, người thì quét lớp, người thì tưới luống hoa riêng của lớp. Khi chúng em làm xong mọi việc thì tiếng trống cũng vang lên gọi mọi người mau ngồi vào bàn học.

Câu 1. Tìm các câu kể "Ai làm gì?" trong đoạn văn đã cho:

Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa.

Một số chiến sĩ thả câu. Một số khác quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo. Bỗng biển có tiếng động mạnh. Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

Theo Hà Đình Cẩn

Trả lời:

Các câu kể "Ai làm gì" trong đoạn văn trên là:

  • Tàu chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa.
  • Một số chiến sĩ thả câu.
  • Một số khác quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo.
  • Cá heo gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

Câu 2. Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong các câu vừa tìm được

Trả lời:

Tàu chúng tôi // buông neo trong vùng biển Trường Sa.

        CN                  VN

Một số chiến sĩ // thả câu.

         CN                VN               

Một số khác // quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo.

        CN                          VN

Cá heo // gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

    CN                           VN

Câu 3. Viết một đoạn văn độ 5 câu kể về công việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng kiểu câu Ai làm gì ?

Trả lời:

Đoạn mẫu 1:

Sáng nay, tổ em làm trực nhật lớp học. Em cầm chổi quét lớp thật nhẹ nhàng và dồn rác vào góc lớp để hót đi. Minh và Quang khỏe hơn thì kê lại bàn ghế. Hương giặt giẻ lau, lau bàn cô giáo và bảng lớp. Mỗi người một việc thật là vui. Các bạn vào lớp ai cũng thích vì lớp sạch sẽ.

Đoạn mẫu 2:

Sáng ấy, chúng em đến trường sớm hơn mọi ngày. Theo phân công của tổ trưởng, chúng em làm việc ngay. Bạn Hạnh và Hoa quét thật sạch nền nhà. Bạn Hùng và Lan kê dọn lại bàn ghế. Bạn Thơm lau bàn cô giáo, bảng lau. Bạn Lê tổ trường thì quét trước cửa lớp. Còn em thi sắp xếp lại các đồ dùng học tập và sách vở bày trong chiếc tủ con kê cuối lớp. Chỉ một loáng, chúng em đã làm xong mọi việc.

Đoạn mẫu 3: 

Công việc trực nhật lớp là một việc làm thường xuyên của lớp em. Hôm ấy, tổ em được phân công trực nhật lớp vào sáng thứ năm. Mọi người trong tổ đều phải đến trường sớm hơn thường lệ. Chúng em chia nhau mỗi người một việc: người thì lau bảng, người thì lau bàn ghế, người thì lau cửa kính, người thì quét lớp, .... Khi tiếng trống trường vang lên báo hiệu giờ vào học thì cũng là lúc công việc trực nhật của tổ em đã hoàn tất.

Đoạn mẫu 4: 

Tổ em chịu trách nhiệm trực nhật lớp vào sáng thứ năm. Hôm ấy, mọi người trong tổ đều phải đến trường sớm hơn thường lệ. Chúng em cùng nhau hoàn thành công việc. Bạn Lan lau bảng. Bạn Hùng và bạn Thắng kê bàn ghế. Bạn Linh lau bàn giáo viên. Các bạn khác trong đổ cùng nhau nhặt rác và quét dọn lớp. Chỉ một loáng, công việc trực nhật đã kết thúc. Trên trán ai cũng lấm tấm mồ hôi nhưng ai cũng rất vui vì tinh thần đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau của các bạn trong tổ.

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể ai thế nào? - Tuần 21 trang 15, 16, 17 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Vị ngữ trong câu kể ai thế nào?

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15, 16, 17: Luyện từ và câu

I. Nhận xét

Câu 1: Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? có trong đoạn văn sau :

   (1)Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6)Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7)Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Trả lời:

   (1)Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2)Sông thôi vỗ sóng dồn dâp vô bờ như hồi chiều. (3)Hai ông bạn già vẫn trò chuyện. (4)Ông Ba trầm ngâm. (5)Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6)Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7)Ông hệt như Thần Thổ Địa của vùng này.

Câu 2: Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành ? Ghi câu trả lời vào chỗ trống trong bảng sau :

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2    
4    
6    
7    

Trả lời:

Câu Vị ngữ trong câu biểu thị Từ ngữ tạo thành vị ngữ
1 M: trạng thái của sự vật (cảnh vật) Cụm tính từ
2 trạng thái của sự vật (sông) Cụm động từ (ĐT : thôi)
4 trạng thái của người Động từ
6 trạng thái của người Cụm tính từ
7 đặc điểm của người Cụm tính từ (TT : hệt)

II. Luyện tập

Câu 1: Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của mỗi câu kể Ai thế nào ? trong đoạn văn sau :

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Trả lời:

   Cánh đại bàng rất khỏe. Mỏ đại bàng dài và rất cứng. Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. Đại bàng rất ít bay. Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều.

Câu 2: Bộ phận vị ngữ của mỗi câu vừa tìm được do những từ ngữ nào (tính từ hay cụm tính từ).

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
............................ ...................................

Trả lời:

Câu Ai thế nào ? Từ ngữ tạo thành vị ngữ
- Cánh đại bàng rất khỏe. rất khỏe
- Mỏ đại bàng dài và rất cứng. dài và rất cứng
- Đôi chân của nó giống như cái móc hàng của cần cẩu. giống như cái móc hàng của cẩn cẩu
- Đại bàng rất ít bay. rất ít bay
- Khi chạy trên mặt đất, nó giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều. giống như một con ngỗng cụ nhưng nhanh nhẹn hơn nhiều

Câu 3: Đặt ba câu kể Ai thế nào ?, mỗi câu tả một cây hoa mà em yêu thích.

Trả lời:

- Hoa hồng tỏa hương thơm ngát.

- Hoa hướng dương rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời.

- Những bông hoa mười giờ hiền hòa rung rinh theo gió.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Luyện từ và câu: Vị ngữ trong câu kể ai thế nào? - Tuần 21 trang 15, 16, 17 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ đề