Giải Vật Lí 10 nâng cao Bài 14: Định luật 1 Niu-tơn Để học tốt Vật Lý 10 nâng cao, phần này giúp bạn trả lời các câu hỏi C ở giữa bài cũng như giải và trả lời các Câu hỏi và Bài tập trong sách giáo khoa Vật Lí 10 nâng cao. Bạn vào tên bài hoặc Xem lời giải để theo dõi phần trả lời và giải bài tập tương ứng. Trả lời câu hỏi C giữa bài Quảng cáo Trả lời Câu hỏi (trang 66) Quảng cáo Giải Bài tập (trang 66) Quảng cáo Các bài giải Lý 10 nâng cao Chương 2 khác: Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
Giới thiệu kênh Youtube VietJack
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/ Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. Chuyên đề ứng dụng các định luật Niu-tơn và các lực cơ học bồi dưỡng HSG Vật lí 10 gồm 104 trang, được trích dẫn từ cuốn sách Công Phá Đề Thi Học Sinh Giỏi Vật Lí Lớp 10 của tác giả Nguyễn Phú Đồng. A. TÓM TẮT KIẾN THỨC C. CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG [ads]
Giải Bài Tập Vật Lí 10 – Bài 16: Định luật III Niu-tơn (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí: Câu 1 (trang 74 sgk Vật Lý 10 nâng cao): Khi đi bộ xa hoặc leo núi, ta chống gậy thì đỡ mỏi chân. Tại sao? Lời giải: Để đi được trên mặt đường, ta phải đạp vào mặt đường một lực hướng ra sau, mặt đường phản lại một lực hướng ra phía trước, lực này giúp ta chuyển động. việc chống gậy cũng tương tự như vậy nhưng gậy đã thay bớt hoạt động của đôi chân – giúp đỡ mỏi chân hơn. Câu 2 (trang 74 sgk Vật Lý 10 nâng cao): Tìm hiểu tác dụng của cái bàn đạp mà các vận động viên chạy cự li ngắn thường dùng khi xuất phát. Lời giải: Khi xuất phát, vận động viên tác dụng một lực(đạp mạnh) vaò bàn đạp, bàn đạp tạo phản lực đẩy vận động viên về phía trước. Như vậy bàn đạp có tác dụng chống trượt khi vận động viên đạp mạnh ra phía sau đồng thời tạo phản lực lớn nhất giúp vận động viên đạt được tốc độ lớn nhất ngay sau xuất phát. Câu 3 (trang 74 sgk Vật Lý 10 nâng cao): Khi chèo thuyền, muốn cho thuyền tiến hoặc lùi phải làm thế nào? Lời giải: Khi chèo thuyền muốn cho thuyền tiến ta phải gạt mái chèo dưới nước về phía sau: mục đích tác dụng vào nước một lực hướng ra sau, nước phản lại một lực hướng về trước. Thông qua mái chèo và người ngồi trên thuyền, phản lực đẩy thuyền về phía trước. Tương tự, muốn thuyền lùi, ta phải gạt mái chèo ra phía trước. Câu 4 (trang 74 sgk Vật Lý 10 nâng cao): An và Bình đi giày patanh, mỗi người cầm một đầu sợi dây. Hỏi hai bạn sẽ chuyển động như thế nào nếu: – Hai người cùng kéo dây về phía mình? – An giữ nguyên một đầu dây, chỉ có Bình kéo? Lời giải: * Hai người cùng kéo dây về phía mình: theo định luật III Niuton, lực mà An tác dụng vào Bình và lực mà Bình tác dụng vào An (thông qua sợi dây) là hai lực trực đối không cân bằng. Kết quả: cả hai tiến lại gần nhau. Trường hợp một trong hai có lực ma sát với mặt đường lớn hơn thì tốc độ tiến về phía bạn chậm hơn, thậm chí đứng yên. * Trường hợp An giữ nguyên một đầu dây, chỉ có Bình kéo: Bình tác dụng vào An một lực, ngược lại, theo định luật III Niuton An cũng phản lại một lực (dù không chủ động kéo) tác dụng vào Bình. Kết quả cả hai cùng tiến gần nhau, chậm hơn so với cả hai cùng kéo. Câu 5 (trang 74 sgk Vật Lý 10 nâng cao): Tìm thêm ví dụ thực tế về sự tương tác giữa các vật. Lời giải: Ví dụ thực tế về sự tương tác giữa hai vật: kéo co; gò tay xuống mặt bàn thấy tay đau; hai xe tông nhau trong các vụ tai nạn giao thông… Bài 1 (trang 75 sgk Vật Lý 10 nâng cao): (Bài toán xác định khối lượng dựa vào tương tác) Xe lăn 1 có khối lượng m1 = 400g có gắn một lò xo. Xe lăn 2 có khối lượng m2. Ta cho hai xe áp gần nhau bằng cách buộc dây để nén lò xo (hình 16.6). Khi ta đốt dây buộc, lò xo dãn ra và sau một thời gian Δt rất ngắn, hai xe đi về hai phía ngược nhau với tốc độ v1 = 1,5m/s; v2 = 1m/s. Tính m2 (bỏ qua ảnh hưởng của ma sát trong thời gian Δt ). Lời giải: Lời giải: Gọi F12→ là lực mà thông qua lò xo, xe (1) tác dụng lên xe (2). Theo định luật II Niuton: F21→ là lực mà thông qua lò xo, xe (2) tác dụng lên xe (1). Theo định luật II Niuton: Theo định luật III Niuton, về độ lớn: F12 = F21 (c) Từ (a),(b) và (c) suy ra:
Vậy khối lượng xe lăn (2) là m2 = 600g. |