Show Giải vở bài tập Toán 3 trang 41 tập 2 câu 1, 2, 3, 4:với sách giải toán lớp 3 học kỳ 2 này chúng tôi được sưu tầm và biên soạn những lời giải trong sách bài tập toán lớp 3 hay nhất và dễ hiểu nhất. cùng với đó trong sách giải bài tập toán lớp 3 tập 1 này chúng tôi có soạn thảo thêm hình vẽ đầy đủ cho các em và các bậc phụ huynh hình dung nội dung cách giải dễ nhất. Cụ thể được qua bài viết Giải bài tập Toán 3 trang 41 tập 2 câu 1, 2, 3, 4 dưới đây giải bài tập Toán lớp 3 tập 2 Giải bài tập Toán 3 trang 41 tập 1 câu 1, 2, 3, 4Giải bài tập Toán 3 trang 41 tập 1 câu 1, 2, 3, 4 Giải vở bài tập toán lớp 3 tập II trang 41Cách sử dụng sách giải Toán 3 học kỳ 2 hiệu quả cho conCách sử dụng sách giải Toán 3 học kỳ 2 hiệu quả cho con+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng. Bạn đang xem: Vở bài tập toán lớp 3 tập 2 trang 41 + Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải. Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ. + Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm. Xem thêm: How To Fix Microsoft Compatibility Telemetry High Disk Easily Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình. + Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc. Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.
Bài 120+121. Luyện tập – Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 41 bài 120 Vở bài tập (VBT) Toán 3 tập 2. Câu 1. Có 9345 viên gạch xếp đều vào 3 lò nung. Hỏi mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ?. 1. Có 9345 viên gạch xếp đều vào 3 lò nung. Hỏi mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ? 2. Trong một nhà máy người ta đóng các gói mì vào các thùng, thùng nào cũng có số mì gói như nhau. Biết rằng trong 5 thùng có 1020 gói mì. Hỏi trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ? 3. Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó : Tóm tắt 8 tấm vải : 800m 5 tấm vải : … m ? 4. Tính giá trị của biểu thức : a. 3620 : 4 ⨯ 3 = b. 2070 : 6 ⨯ 8 = 1. Tóm tắt Số viên gạch có trong mỗi lò là : 9345 : 3 = 3115 (viên) Đáp số : 3115 viên 2. Tóm tắt Số gói mì có trong mỗi thùng là : Quảng cáo1020 : 5 = 204 (gói) Số gói mì có trong 8 thùng là : 204 ⨯ 8 = 1632 (gói) Đáp số : 1632 gói 3. Bài toán : Có 5640 viên gạch được xếp đều lên 3 xe. Hỏi hai xe chở bao nhiêu viên gạch ? Tóm tắt Mỗi xe chở được số viên gạch là : 5640 : 3 = 1880 (viên) 2 xe chở được số viên gạch là : 1880 ⨯ 2 = 3760 (viên) Đáp số : 3760 viên 4. a. 3620 : 4 ⨯ 3 = 905 ⨯ 3 = 2715 b. 2070 : 6 ⨯ 8 = 345 ⨯ 8 = 2760
Bài tập 1: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Có 9345 viên gạch xếp đều vào 3 lò nung. Hỏi mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ? Ta có sơ đồ tóm tắt như sau: Hướng dẫn giải: Mỗi lò nung có số viên gạch là: 9345:3 = 3115 ( viên gạch) Đáp số: 3115 viên gạch Bài tập 2: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Trong một nhà máy người ta đóng các gói mì vào các thùng, thùng nào cũng có số mì gói như nhau. Biết rằng trong 5 thùng có 1020 gói mì. Hỏi trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ? Hướng dẫn giải: Ta có sơ đồ tóm tắt như sau: Vì số gói mì ở mỗi thùng là như nhau nên một thùng có số gói mì là: 1020:5 = 204 (gói mì) Như vậy 8 thùng có số gói mì là: 204 x8 = 1632 (gói mì) Đáp số: 1632 gói mì Bài tập 3: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó : Tóm tắt 8 tấm vải : 800m 5 tấm vải : … m ? Hướng dẫn giải: Theo sơ đồ ta lập được bài toán như sau: Có 8 tấm vải như nhau dài 800m. Hỏi 5 tấm vải như thế dài bao nhiêu mét? Cách giải bài toán trên: Một tấm vải dài số mét là: 800:8 = 100 (mét) Năm tấm vải như thế dài số mét là: 100 x 5 = 500 (mét) Đáp số: 500 mét. Bài tập 4: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Tính giá trị của biểu thức : a) 3620 : 4 ⨯ 3 = b) 2070 : 6 ⨯ 8 = Hướng dẫn giải: a) 3620 : 4 ⨯ 3 = 905 ⨯ 3 = 2715 b) 2070 : 6 ⨯ 8 = 345 ⨯ 8 = 2760 Bài tập 1: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Có 9345 viên gạch xếp đều vào 3 lò nung. Hỏi mỗi lò có bao nhiêu viên gạch ? Ta có sơ đồ tóm tắt như sau: Hướng dẫn giải: Mỗi lò nung có số viên gạch là: 9345:3 = 3115 ( viên gạch) Đáp số: 3115 viên gạch Bài tập 2: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Trong một nhà máy người ta đóng các gói mì vào các thùng, thùng nào cũng có số mì gói như nhau. Biết rằng trong 5 thùng có 1020 gói mì. Hỏi trong 8 thùng có bao nhiêu gói mì ? Hướng dẫn giải: Ta có sơ đồ tóm tắt như sau: Vì số gói mì ở mỗi thùng là như nhau nên một thùng có số gói mì là: 1020:5 = 204 (gói mì) Như vậy 8 thùng có số gói mì là: 204 x8 = 1632 (gói mì) Đáp số: 1632 gói mì Bài tập 3: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Lập bài toán theo tóm tắt sau rồi giải bài toán đó : Tóm tắt 8 tấm vải : 800m 5 tấm vải : … m ? Hướng dẫn giải: Theo sơ đồ ta lập được bài toán như sau: Có 8 tấm vải như nhau dài 800m. Hỏi 5 tấm vải như thế dài bao nhiêu mét? Cách giải bài toán trên: Một tấm vải dài số mét là: 800:8 = 100 (mét) Năm tấm vải như thế dài số mét là: 100 x 5 = 500 (mét) Đáp số: 500 mét. Bài tập 4: Trang 41 vbt toán 3 tập 2 Tính giá trị của biểu thức : a) 3620 : 4 ⨯ 3 = b) 2070 : 6 ⨯ 8 = Hướng dẫn giải: a) 3620 : 4 ⨯ 3 = 905 ⨯ 3 = 2715 b) 2070 : 6 ⨯ 8 = 345 ⨯ 8 = 2760 |