Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có hơn 30 năm hoạt động ở nước ngoài. Người qua 4 châu lục, 3 đại dương, đặt chân lên gần 30 nước, làm hàng chục nghề khác nhau. Trong điều kiện hoạt động cách mạng bí mật, bị chính quyền thực dân, đế quốc và tay sai theo dõi, bắt giam, tuyên bố tử hình vắng mặt…Người phải thay đổi họ tên rất nhiều lần. Do đó, trong cuộc đời của mình, Hồ Chí Minh có rất nhiều tên gọi, bí danh và bút danh.
Cuốn sách của Bảo tàng Hồ Chí Minh Những tên gọi bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, đưa ra con số thống kê: có 169 tên chính thức, bí danh, bút danh của Hồ Chí Minh, và nêu lên 17 bút danh, bí danh khác đang nghi là của Hồ Chí Minh cần được nghiên cứu thêm. Còn nhà sưu tầm Bá Ngọc trong cuốn sách của mình Hồ Chí Minh – Những tên gọi đi cùng năm tháng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003, thống kê Hồ Chí Minh có 174 tên ; trong đó có 78 tên chính thức, bí danh và 96 bút danh.
Chúng tôi xin giới thiệu 169 tên chính thức, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Cuốn sách của Bảo tàng Hồ Chí Minh Những tên gọi bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
Trong thời gian đến, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý vị và bạn đọc 169 tư liệu, sự kiện quý giá liên quan đến tên gọi, bí danh, bút danh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng trong quá trình hoạt động cách mạng để quý vị và bạn đọc hiểu đầy đủ hơn.
Tên do gia đình đặt từ 1890 – 1910
1. Nguyễn Sinh Cung, 1890
2. Nguyễn Sinh Côn
3. Nguyễn Tất Thành
4. Nguyễn Văn Thành, 1901
5. Nguyễn Bé Con
Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác đi tìm đường cứu nước đến khi về nước (1911 – 1941)
6. Văn Ba, 1911
7. Paul Tất Thành, 1912
8. Tất Thành, 1914
9. Pôn Thành (Paul Thành), 1915
10. Nguyễn Ái Quốc, 1919
11. Phéc-đi-năng
12. An-be đơ PU-VUA-VIN (Anbert de POUVOURVILLE), 1920
13. Nguyễn A.Q, 1921-1926
14. CULIXE, 1922
15. N.A.Q, 1922
16. Ng.A.Q, 1922
17. Hăngri Trần (Henri Tchen), 1922
18. N, 1923
19. Cheng Vang, 1923
20. Nguyễn, 1923
21. Chú Nguyễn, 1923
22. Lin, 1924
23. Ái Quốc, 1924
24. Un Annamite (Một người An Nam), 1924
25. Loo Shing Yan, 1924
26. Ông Lu, 1924
27. Lý Thụy, 1924
28. Lý An Nam, 1924-1925
29. Nilốpxki (N.A.Q), 1924
30. Vương, 1925
31. L.T, 1925
32. HOWANG T.S, 1925
33. Z.A.C, 1925
34. Lý Mỗ, 1925
35. Trương Nhược Trừng, 1925
36. Vương Sơn Nhi, 1925
37. Vương Đạt Nhân, 1926
38. Mộng Liên, 1926
39. X, 1926
40. H.T, 1926
41. Tống Thiệu Tổ, 1926
42. X.X, 1926
43. Wang, 1927
44. N.K, 1927
45. N. Ái Quốc, 1927
46. Liwang, 1927
47. Ông Lai, 1927
48. A.P, 1927
49. N.A.K, 1928
50. Thọ, 1928
51. Nam Sơn, 1928
52. Chín (Thầu Chín), 1928
53. Víchto Lơ bông (Victor Lebon), 1930
54. Ông Lý, 1930
55. Ng. Ái Quốc, 1930
56. L.M. Vang, 1930
57. Tiết Nguyệt Lâm, 1930
58. Pôn (Paul), 1930
59. T.V. Wang, 1930
60. Công Nhân, 1930
61. Vícto, 1930
62. V, 1931
63. K, 1931
64. Đông Dương, 1931
65. Quac.E. Wen, 1931
66. K.V, 1931
67. Tống Văn Sơ, 1931
68. New Man, 1933
69. Li Nốp, 1934
70. Teng Man Huon, 1935
71. Hồ Quang, 1938
72. P.C.Lin (PC Line), 1938
73. D.C. Lin, 1939
74. Lâm Tam Xuyên, 1939
75. Ông Trần, 1940
76. Bình Sơn, 1940
77. Đi Đông (Dic-donc)
78. Cúng Sáu Sán, 1941
79. Già Thu, 1941
80 Kim Oanh, 1941
81. Bé Con, 1941
82. Ông Cụ, 1941
83. Hoàng Quốc Tuấn, 1941
84. Bác, 1941
Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo cách mạng Việt Nam tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám thành công (1942 – 1945)
85. Thu Sơn, 1942
86. Xung Phong, 1942
87. Hồ Chí Minh, 1942
88. Hy Sinh, 1942
89. Cụ Hoàng, 1945
90. C.M. Hồ, 1945
91. Chiến Thắng, 1945
92. Ông Ké, 1945
93. Hồ Chủ tịch, 1945
94. Hồ, 1945
95. Q.T, 1945
96. Q.Th, 1945
97. Lucius, 1945
Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954)
98. Bác Hồ, 1946
99. T.C, 1946
100. H.C.M, 1946
101. Đ.H, 1946
102. Xuân, 1946
103. Một người Việt Nam, 1946
104. Tân Sinh, 1947
105. Anh, 1947
106. X.Y.Z, 1947
107. A, 1947
108. A.G, 1947
109. Z, 1947
110. Lê Quyết Thắng, 1948
111. K.T, 1948
112. K.Đ, 1948
113. G, 1949
114. Trần Thắng Lợi, 1949
115. Trần Lực, 1949
116. H.G, 1949
117. Lê Nhân, 1949
118. T.T, 1949
119. DIN, 1950
120. Đinh, 1950
121. T.L, 1950
122. Chí Minh, 1950
123. C.B, 1951
124. H, 1951
125. Đ.X, 1951
126. V.K, 1951
127. Nhân dân, 1951
128. N.T, 1951
129. Nguyễn Du Kích, 1951
130. Hồng Liên, 1953
131. Nguyễn Thao Lược, 1954
132. Lê, 1954
133. Tân Trào, 1954
Tên gọi – bút danh trong thời gian Bác lãnh đạo nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Mỹ đến khi Bác qua đời (1955 – 1969)
134. H.B, 1955
135. Nguyễn Tân, 1957
136. K.C, 1957
137. Chiến Sĩ, 1958
138. T, 1958
139. Thu Giang, 1959
140. Nguyên Hảo Studiant (Nguyên Hảo, sinh viên), 1959
141. Ph.K.A, 1959
142. C.K, 1960
143. Tuyết Lan, 1960
144. Giăng Pho (Jean Fort), 1960
145. Trần Lam, 160
146. Một người Việt kiều ở Pháp về, 1960
147. K.K.T, 1960
148. T. Lan, 1961
149. Luật sư Th.Lam, 1961
150. Ly, 1961
151. Lê Thanh Long, 1963
152. CH-KOPP (A-la-ba-na), 1963
153. Thanh Lan, 1963
154. Ngô Tam, 1963
155. Nguyễn Kim, 1963
156. Ng~. Văn Trung, 1963
157. Dân Việt, 1964
158. Đinh Văn Hảo, 1964
159. C.S, 1964
160. Lê Nông, 1964
161. L.K, 1964
162. K.O, 1965
163. Lê Ba, 1966
164. La lập, 1966
165. Nói Thật, 1966
166. Chiến Đấu, 1967
167. B
168. Việt Hồng, 1968
169. Đinh Nhất, 1968
NHỮNG TÊN GỌI, BÍ DANH, BÚT DANH CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH CẦN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU THÊM
1. U.L. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Người cùng khổ, năm 1922
2. H.A. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Người cùng khổ, năm 1923
3. Nguyễn Hữu Văn. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Công nhân Ba cu, năm 1927
4. Nguyễn Hải Khách. Bí danh dùng năm 1924
5. Diệu Hương. Bút danh ký dưới bài đăng báo Thanh niên, năm 1926
6. T.V. Bí danh dùng khi ở Hương Cảng
7. Wau you. Bí danh dùng khi ở Hương Cảng
8. Nguyễn Lai. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan
9. Chính. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan
10. Tín. Bí danh dùng khi hoạt động ở Thái Lan
11. Vương Bạc Nhược. Bí danh dùng khi hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc, năm 1925
12. Đ.L.Đ. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Cứu quốc
13. T.R. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Cứu quốc
14. H.L. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Nhân dân
15. H.C. Bút danh ký dưới bài viết đăng trên báo Nhân dân
16. L. Bút danh ký dưới bài viết năm 1959
17. Lê Đinh. Ký trong một số bức điện gửi ra nước ngoài
………………………….
Theo “Những tên gọi, bí danh, bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,”
Bảo tàng Hồ chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2001
HOÀNG ANH TUẤN
bachovoihue.com
Chúng ta có lẽ đã đọc qua nhiều bài báo cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh được ký tên với nhiều bút danh khác nhau. Nếu các bạn thắc mắc về câu hỏi: “Bác Hồ có bao nhiêu tên?” thì hãy cùng BachkhoaWiki giải đáp trong bài viết này nhé!
Bác Hồ có bao nhiêu tên?
Theo tài liệu của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bác Hồ có tổng cộng 175 tên gọi, bút danh và bí danh khác nhau trong quá trình hoạt động cách mạng của mình.
Trong quá trình hoạt động cách mạng bí mật, Người phải thay đổi tên nhiều lần.
Một số tên tuổi trở nên nổi tiếng, được nhiều người biết đến và gắn liền với những sự kiện quan trọng trong cuộc đời Người như Nguyễn Ái Quốc. Người đã dùng cái tên này cho phần lớn thời gian viết báo ở Pháp.
Tuy nhiên, cũng có một số tên chỉ được sử dụng một lần mà ít người biết đến. Thế nhưng, tên gọi Hồ Chí Minh trở thành chức danh chính thức của Người trên cương vị Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm việc ở nước ngoài hơn 30 năm.
Người đã từng đi qua 4 châu lục, 3 đại dương, đặt chân lên gần 30 quốc gia và tham gia vào hàng chục ngành nghề khác nhau.
Danh sách và ý nghĩa của từng tên
Sau khi đã tìm hiểu Bác Hồ có bao nhiêu tên thì tiếp theo đây, BachkhoaWiki sẽ cùng bạn liệt kê danh sách và ý nghĩa của từng tên nhé!
- Nguyễn Sinh Cung (1890) – tên khai sinh của Bác.
- Nguyễn Sinh Côn (1954) – tên lúc nhỏ được Bác ghi trong một bài viết.
- Nguyễn Tất Thành (1901) – tên gọi mới do cha đặt cho Bác trong lễ chào làng khi chuyển về sống tại làng Kim Liên.
- Nguyễn Văn Thành – đang cập nhật.
- Nguyễn Bé Con (1920) – bút danh trong tài liệu mật thám Pháp theo dõi các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, bản ghi số 1116, 1931.
- Văn Ba (1911) – tên gọi của Bác khi làm việc trên chuyến tàu sang Pháp tìm đường cứu nước.
- Paul Tat Thanh (1912) – tên được ký trên lá thư mà Nguyễn Tất Thành từ New York gửi cho khâm sứ Trung Kỳ nhờ tìm địa chỉ của thân phụ là Nguyễn Sinh Huy.
- Tất Thành (1914) – tên được ký trên lá thư Bác gửi Phan Chu Trinh. Hiện tại, có tổng cộng 4 lá thư được ký dưới cái tên này. Trong số đó gồm có một thư ký Cuồng Điệt Tất Thành, ba thư ký C.Đ Tất Thành.
- Paul Thanh (1915) – tên trong bức thư Bác viết gửi cho toàn quyền Đông Dương qua lãnh sự Anh tại Saigon nhờ tìm địa chỉ cha mình.
- Nguyễn Ái Quốc (1919) – tên gọi khi chính thức gia nhập chung vào nhóm cứu quốc của Phan Chu Trinh, Nguyễn An Ninh, Phan Văn Trưởng,…
- Phéc-đi-năng – đang cập nhật.
- Albert de Pouvourville (1920) – cái tên được sử dụng trong tờ báo Điện Tín Thuộc Địa có truyền đơn trích đoạn từ nhiều tờ báo khác nhau có liên quan tới vấn đề Đông Dương.
- Nguyễn A.Q. (1921-1926) – xuất hiện trong hai bài báo ký tên Nguyễn A.Q. có tựa “Hãy Yêu Mến Nước Pháp, Người Bảo Hộ Các Anh” được đăng trên báo Người Tự Do.
- Culixe (1922) – xuất hiện trong một bài viết trên L’Humanité ngày 18/3/1922.
- N.A.Q. (1922) – bút danh trên báo Le Paria và L’Humanité giai đoạn 1922-1930.
- Ng.A.Q. (1922) – bút danh trên báo Le Paria từ 1922-1925.
- Henri Tran (1922) – Henri Tchen là tên ghi trong thẻ đảng viên Đảng Cộng Sản Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Số thẻ: 13861.
- N. (1923) – trong các năm 1923-1928 trên Le Paria.
- Chen Vang (1923) – tên trong giấy đi đường được cơ quan đặc mệnh toàn quyền Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Xô Viết Liên Bang tại Berlin cấp cho, số 1829.
- Nguyễn (1923) – trong các năm 1923, 1924, 1928 trên Le Paria.
- Chú Nguyễn (1923) – trong thư gửi đến các bạn cùng hoạt động tại Pháp trước khi rời Paris đi Liên Xô.
- Lin (1924) – trong thời gian ở Liên Xô từ 1923-1924 và 1934-1939.
- Ái Quốc (1924) – tên ghi trong thẻ dự đại hội V Quốc Tế Cộng Sản, tháng 6 năm 1924.
- Un Annamite (1924) – ký dưới một bài viết trên Le Paria.
- Loo Shing Yan (1924) – bài “Thư Từ Trung Quốc, số 1”, ngày 12/11/1924, Bác viết về phong trào cách mạng Trung Quốc, sự thức tỉnh, giác ngộ cách mạng cho phụ nữ Trung Quốc, gửi đến tạp chí Rabotnhitxa.
- Ông Lu (1924) – trong bức thư được viết ngày 12/11/1924 gửi cho một đồng chí trong Quốc Tế Cộng Sản báo tin Nguyễn Ái Quốc đã đến Quảng Châu, Trung Quốc.
- Lý Thụy (1924) – trong thời gian hoạt động ở Trung Quốc.
- Lý An Nam (1924-1925) – trong thời gian hoạt động ở Quảng Châu.
- Nilopxki (N.A.Q.) (1924) – ký tên trong 6 bức thư khi Bác đang làm việc tại cơ quan của Borodin, Quảng Châu, Trung Quốc.
- Vương (1925) – khi làm giảng viên huấn luyện chính trị tại Quảng Châu.
- L.T. (1925) – bút danh ký trên lá thư gửi cho ông H (Thượng Huyền) ngày 9/4/1925 và 15 bài trên báo Nhân Dân từ các năm 1949, 1957, 1958, 1960.
- Howang T.S. (1925) – bút danh trên đại hội công nhân và nông dân ngày 2/5/1925.
- Z.A.C. (1925) – đăng trên báo Thanh Niên.
- Lý Mỗ (1925) – bút danh trên báo Công Nhân Chi Lộ Đặc Hiệu, số 20, ra ngày 14/7/1925.
- Trương Nhược Trừng (1925) – đang cập nhật.
- Vương Sơn Nhi (1925) – bút hiệu trên báo Thanh Niên.
- Vương Đạt Nhân (1926) – tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp diễn ra ngày 14/1/1926 do Đoàn Chủ Tịch Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Quốc Dân Đảng Trung Quốc mời.
- Mộng Liên (1926) – ký dưới bài viết “Mục Dành Cho Phụ Nữ” đăng trên báo Thanh Niên, số 40, ngày 4/4/1926.
- H.T. (1926) – bút danh của Nguyễn Ái Quốc viết bài cho báo Thanh Niên.
- Tống Thiệu Tổ (1926) – bí danh của Nguyễn Ái Quốc khi hoạt động ở Quảng Châu, Trung Quốc theo lời kể của một số người.
- X.X. (1926) – bút danh trên một bài đăng trong Inprekorr, số 91, ngày 14/8/1926.
- Wang (1927) – trong bài viết đăng trên Thư Tín Quốc Tế (Inprekorr).
- Liwang (1927) – trong thư Nguyễn Ái Quốc gửi từ Berlin về cho Đoàn Chủ Tịch Quốc Tế Nông Dân, đề nghị giúp đỡ tiền để về nước.
- Ông Lai (1927) – cũng trong thư gửi Đoàn Chủ Tịch Quốc Tế Nông Dân, ngày 16/12/1927.
- Nam Sơn (1928) – biệt hiệu đi cùng với tên Thọ khi Nguyễn Ái Quốc giới thiệu mình tại cuộc họp với người Việt cư ngụ tại Thái Lan.
- Chín (Thầu Chín) (1928) – tên được dùng khi sang Udon, Thái Lan vào đầu tháng 8/1928.
- Victor Lebon (1930) – tên địa chỉ nhận thư khi liên lạc với đại diện Đảng Cộng Sản Pháp tại Quốc Tế cộng Sản và các đồng chí trong Đảng Cộng Sản Liên Xô. Địa chỉ: Victor Lebon, 123 av. de la République, Paris, France.
- Tiết Nguyệt Lâm (1930) – trong thư Nguyễn Ái Quốc xin giấy chứng nhận là phóng viên báo Thế Giới, địa chỉ: Mr. Sit-yet-um, Wah-jon C, 136 wanchai R, HongKong.
- T.V. Wang (1930) – tên ký trong thư gửi Ban Phương Đông, Quốc Tế Cộng Sản báo cáo về tình hình Mã Lai, Đông Dương và việc gửi 3 học sinh đi học được viết ngày 2/3/1930.
- Công Nhân (1930) – bút danh trong bài viết “Tranh Thủ Quần Chúng Như Thế Nào?”, báo Vô Sản, cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản Việt Nam, số 1, 31/8/1930.
- Victo (1930) – bí danh trong bức thư gửi Ban Chấp Hành Quốc Tế Cộng Sản báo cáo về cuộc đấu tranh từ ngày 11-17/9/1930 của nông dân các tỉnh Thanh Chương, Hưng Nguyên, Nghệ An… viết ngày 29/9/1930.
- V. (1931) – bí danh trong bài viết “Nghệ Tỉnh Đỏ”, ngày 19/2/1931. Đồng thời, Bác cũng dùng bí danh này gửi báo cáo cho Ban Phương Đông liên quan đến chỉ thị việc tổ chức Đảng Cộng Sản Đông Dương, 8/2/1931.
- K. (1931) – trong thư gửi Ban Phương Đông ngày 21/2/1931 báo tin Lý Tự Trọng bắn chết mật thám Legrant và đã bị bắt.
- Đông Dương (1931) – bút hiệu trên bài viết “Kỷ Niệm Một Năm Khởi Nghĩa Yên Bái”, Tạp Chí Thư Tín Quốc Tế, 1931, số 12.
- K.V. (1931) – bí danh trong thư gửi Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương.
- Lão Trịnh (1931) – trong báo cáo của cơ quan an ninh Pháp về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, thời gian trước khi bị bắt ở Hongkong (1918/1931.
- Năm (1931) – đang cập nhật.
- Lý Phát (1931) – đang cập nhật.
- Viên (1931) – đang cập nhật.
- Tống Văn Sơ (1931) – tên trong thẻ căn cước khi Nguyễn Ái Quốc bị bắt ở số 186, phố Tam Lung, Hongkong, ngày 6/6/1931.
- Hồ Quang (1938) – tên trên giấy tờ khi hoạt động ở Lan Châu thủ phủ tỉnh Cam Túc, Tây Bắc Trung Quốc.
- Hồ Chí Minh (1942) – tên mới khi hoạt động tại Trung Quốc nhằm đánh lạc hướng kẻ thù.
- Cụ Hoàng (1945) – tên công khai trên giấy tờ khi giao thiệp với các cơ quan của Mỹ để tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của đồng minh chống phát xít tại Bixichai, Côn Minh vào cuối tháng 2/1945.
- C.M.Hồ (1945) – ký tên dưới thư gửi ông Fenn, ông Tam vào tháng 7 và 8 năm 1945.
- Ông Ké (1945) – bí danh được giới thiệu khi đến chiếc lán ở Pác Tẻng (chân núi Lam Sơn, Cao Bằng) của gia đình đồng chí Hoàng Đức Triều (An Định) vào chiều cuối tháng 4/1945.
- Hồ Chủ Tịch (1945) – xuất hiện sau khi tuyên bố có “Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà”.
- Bác Hồ (1946) – trong thư gửi cho các thanh thiếu niên, học sinh cũng như phổ biến trong quần chúng, sách báo và học đường.
- X.Y.Z. (1947) – bút danh này được dùng từ 1947-1950 trong các sách “Sửa Đổi Lối Làm Việc”, tháng 10/1947 và viết bài cho báo Sự Thật 1948-1950; bài “Dân Vận”, số 120, ngày 15/10/1949.
- Lê Quyết Thắng (1948) – trong bài viết“Cần Kiệm Liêm Chính” đăng trên báo Cứu Quốc số ra ngày 30, 31/5 và 1,2/6/1949 và in thành sách.
- Trần Thắng Lợi (1949) – viết bài “Đảng Ta” đăng trên tạp chí Sinh Hoạt Nội Bộ số 13, 1/1949.
Danh sách phía trên chỉ là một trong số những cái tên đặc trưng của Bác Hồ. Có thể nói rằng Bác Hồ là người có nhiều tên gọi, bút danh và bí danh nhất nước ta. Công ơn của Bác vẫn được ghi tạc mãi trong tim các thế hệ về sau.
Tên thật của Bác Hồ là gì?
Chúng ta thường gọi chủ tịch Hồ Chí Minh với cái tên thân thương “Bác Hồ”. Nhưng bạn đã thực sự biết tên của Bác Hồ là gì?
Bác Hồ sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 tại làng Hoàng Trù, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Tên thật của Bác Hồ là Nguyễn Sinh Cung.
Thân sinh của Nguyễn Sinh Cung là một nhà Nho, cụ Nguyễn Sinh Sắc (1862 – 1929), đỗ Phó bảng. Thân mẫu là Hoàng Thị Loan (1868-1901).
Nguyễn Sinh Cung có chị gái là Nguyễn Thị Thanh (sinh năm 1884) và anh trai là Nguyễn Sinh Khiêm (sinh năm 1888, tự là Tất Đạt, tức Cả Khiêm).
Ngoài ra, Người còn có một người em trai đã mất từ sớm là Nguyễn Sinh Nhuận (1900 – 1901, tên khi mới lọt lòng là Xin).
Ý nghĩa tên Hồ Chí Minh
Tên Hồ Chí Minh ban đầu là một bí danh do Bác Hồ sử dụng. Ngày 13 tháng 8 năm 1942, Nguyễn Ái Quốc trở về Trung Quốc với tư cách là đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế phản xâm lược Việt Nam (một hội đoàn do chính Bác đứng ra tổ chức trước đó).
Tại đây, Bác cố gắng kết nối với các lực lượng cách mạng của người Việt Nam và lực lượng Đồng minh.
Qua đó, Người tìm kiếm sự ủng hộ cách mạng trong nước. Lúc này, cái tên Hồ Chí Minh lần đầu tiên được Bác Hồ chính thức sử dụng trong các giấy tờ tùy thân của mình.
Chỉ vài ngày sau, ngày 29 tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh bị chính quyền Quốc dân đảng bắt và bị cầm tù hơn một năm.
Tập thơ “Nhật ký trong tù” cũng ra đời trong thời kỳ này. Kể từ đó, tên Hồ Chí Minh được sử dụng nhiều hơn.
Còn về việc tại sao Bác Hồ lại dùng tên Hồ Chí Minh thì hoàn toàn là do Bác rất hiểu văn hóa Trung Quốc và thông thạo tiếng Trung Quốc.
Trong ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc, từ “Hồ” có nghĩa là “râu” mang hàm ý ám chỉ người lớn tuổi.
Vì vậy, Bác dùng chữ “Hồ” trong tên của mình để thể hiện sự giản dị, gần gũi, đồng thời để tránh sự theo dõi của các mật thám.
Bác Hồ dùng tên Hồ Chí Minh để ngụ ý rằng Người cũng như bao người Việt Nam yêu nước khác.
Người cũng là một con người giản dị, nhưng đầy ý chí và quyết tâm đi con đường sáng, con đường chân chính của cách mạng vô sản, đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc.
Xem thêm:
- Vụ án Lệ Chi Viên
- Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Bài viết trên đây đã mang đến cho các bạn thông tin chi tiết về câu hỏi Bác Hồ có bao nhiêu tên? Hãy Like và Share để ủng hộ BachkhoaWiki cung cấp thêm nhiều bài viết hấp dẫn nhé!