Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

1. VnIndex: Là chỉsố chứng khoán trên sàn HOSE, thể hiện sựbiến động tổng hợp của tất cả cácCK được niêm yết trên sàn HOSE. Màu xanh phản ánhtăng điểm – màu đỏ phản ánh giảmđiểm – màu vàng phản ánh không thay đổi sovới ngày hôm trước bao gồm con số tuyệtđối và con số tương đối.

Đang xem: Màu sắc trong chứng khoán

2. Tổng KLGD: Là tổngsố lượng cổ phiếu và chứng chỉquỹ được giao dịch tính tới thờiđiểm hiện tại.

3. Tổng GTGD: Là tổng giátrị giao dịch tính tới thời điểm hiệntại.

4. Thống kêsố cổ phiếu tăng giảm và đứng giátại thời điểm hiện tại (không tính cáccổ phiếu không có giao dịch).

5. Đợt 1,Đợt 2, Đợt 3, GDTT: Phản ánh chỉsố Vnindex trên sàn HOSE tại từng đợt giaodịch. Trong đó KL, GT phản ánh khốilượng và giá trị của cổ phiếu và chứngchỉ quỹ tại thời điểm hiện tạitrong từng đợt giao dịch.

6. Các thông tin chitiết trong bảng:

Mã CK: Mã chứngkhoán, bao gồm 3 ký tự cho cả cổ phiếu vàchứng chỉ quỹ. Mã chứng khoán là mã giao dịchcủa các công ty cổ phần niêm yết hoặc chứngchỉ quỹ niêm yết.Các chứng chỉ quỹniêm yết được xếp vào cuối bảngđể dễ theo dõi.

TC: Giá tham chiếu, là giá được dùng đểtính giới hạn giá giao dịch trong ngày trên cơ sởbiên độ dao động do UBCK qui định.

Giá tham chiếulà giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hômtrước của sàn Hose và giá bình quân gia quyền ngày hômtrước đối với sàn Hnx.Giá tham chiếu cóthể được điều chỉnh với cáctrường hợp chia cổ tức, cổ phiếuthưởng,…

 Đốivới các CP,CCQ mới lên sàn, giá TC là giá do tổ chứctư vấn niêm yết tính toán đưa ra một cáchhợp lý và được sự chấp thuận củaUBCK.

Trần: Giá trần, là mức giá cao nhất mà nhàđầu tư có thể đặt lệnh mua hay bán.

Giá trần = GiáTC x (1 + biên độ dao động giá)

Sàn: Giá sàn, là mức giá thấp nhất mà nhàđầu tư có thể đặt lệnh mua hay bán.

Giá sàn = giá TC x (1-biên độ giao động giá)

Giá ATO: Là giá mở cửa. Lệnh mua hay bán giá ATO đượcáp dụng trong đợt giao dịch xác định giámở cửa (Đợt 1). Lệnh ATO là lệnhđược ưu tiên nhất khi ghép lệnh đểthực hiện khớp lệnh xác định giá mởcửa. Lệnh ATO sẽ tự động bị hủybỏ nếu không khớp hoặc hủy bỏ phầncòn lại nếu chỉ khớp một phần.

Giá ATC: Là giá đóngcửa. Lệnh mua hay bán giá ATC được áp dụngtrong đợt giao dịch xác định giá đóngcửa (Đợt 3). Lệnh ATC là lệnh đượcưu tiên nhất khi ghép lệnh để thực hiệnkhớp lệnh xác định giá đóng cửa.

Giá chào mua tốt nhất: Biểu hiện ba mức giáđặt mua và khối lượng đặt mua tốtnhất hiện có trên thị trường (Giá mua tốtnhất là giá mua cao nhất hay giá được ưu tiênnhất).

Giá 1 là mức giáđặt mua tốt nhất, KL 1 là khối lượngđặt mua tương ứng với giá 1. Giá 2 làmức giá đặt mua tốt thứ hai, KL 2 là khốilượng đặt mua tương ứng với giá 2.Giá 3 là mức giá đặt mua tốt thứ ba, KL 3 làkhối lượng đặt mua tương ứngvới giá 3.

Giá chào bán tốt nhất: Biểuhiện ba mức giá bán và khối lượng bán tốtnhất trên thị trường (giá bán tốt nhất làgiá bán thấp nhất hay giá được ưu tiênnhất).

Giá 1 là mức giáđặt bán tốt nhất, KL 1 là khối lượngđặt bán tương ứng với giá 1. Giá 2 làmức giá đặt bán tốt thứ hai, KL 2 là khốilượng đặt bán tương ứng với giá 2.Giá 3 là mức giá đặt bán tốt thứ ba, KL 3 làkhối lượng đặt bán tương ứng vớigiá 3.

Khớp lệnh: Thể hiệngiá khớp lệnh, khối lượng khớp và giátrị thay đổi của từng mã CK.

Giá:Trong đợt khớp lệnh xác định giá mởcửa (đợt 1) hay đợt khớp lệnh xácđịnh giá đóng cửa (đợt 3), Giá là thểhiện giá dự kiến khớp của CP,CCQ đó. Trongđợt khớp lệnh liên tục (đợt 2), Giáthể hiện giá của lệnh vừa khớp củaCP,CCQ đó.

KL: Khối lượngdự kiến khớp lệnh trong đợt khớplệnh xác định giá mở cửa (đợt 1) hayđợt khớp lệnh xác định giá đóngcửa (đợt 3). Trong đợt khớp lệnh liêntục (đợt 2), KL thể hiện khốilượng của lệnh vừa khớp.

Tổng KL: thể hiện tổng khốilượng CP,CCQ đó được khớp tớithời điểm hiện tại.

Giá mở cửa:Là giá CP,CCQ trong đợt khớp lệnh xác địnhgiá mở cửa (Đợt 1).

Cao nhất: Là giá khớp cao nhất của CP,CCQđó tính tới thời điểm hiện tại.

Thấp nhất:Là giá khớp thấp nhất của CP,CCQ đó tính tớithời điểm hiện tại.

Xem thêm: Những Chiến Lược Marketing Nhà Thuốc Là Gì, Marketing Online Cho Nhà Thuốc Một Cách Hiệu Quả

NN Mua/NN bán: Là khối lượng giao dịch của nhàđầu tư nước ngoài đối với mã CKđó.

Quy ước đơn vị tính:

Đối với khốilượng: đơn vị 10 cổ phiếu/CCQ. Đối với giá: đơn vị 1000 đồng.

B. ÝNGHĨA CÁC THÔNG TIN HIỂN THỊ TRÊN BẢNG GIÁ GDTT:

1. Chào mua/Chào bán: Thể hiệncác lệnh quảng cáo chưa được thựchiện.

2. CTCK rao mua/bán: Thể hiệntên viết tắt của các công ty chứng khoán và sốhiệu của các công ty chứng khoán rao mua/bán.

Khớplệnh:Thể hiện các lệnh thỏa thuận đãđược thực hiện.

Qui ước đơn vị tính: Đối với khối lượng: đơn vị 1cổ phiếu/CCQ. Đối với giá: đơn vị 1000 đồng.

C. CÁCKÝ HIỆU, QUI ƯỚC VÀ MÀU SẮC THỰC HIỆN:Màu sắc thể hiện:Đỏ Thể hiện giá hoặcchỉ số giảm. Xanh lá cây Thể hiện giáhoặc chỉ số tăng. Vàng Thểhiện giá hoặc chỉ số không thay đổi sovới tham chiếu. Xanh da trời Thểhiện giá hoặc chỉ số giảm tới mứcsàn. Tím Thểhiện giá hoặc chỉ số tăng lên tới mứctrần. Biểu tượng thể hiện:

: Giá hoặc chỉ số giảm.

: Giá hoặc chỉ số tăng.

: Giá hoặc chỉ số bằng giá hoặc chỉ số tham chiếu.

D. CÁCTIỆN ÍCH KHÁC TRÊN BẢNG ĐIỆN:

1. Lựa chọncác cổ phiếu yêu thích lên thứ tự đầu bảng:

Rê chuột và click chuột vào cổ phiếuyêu thích hoặc bất kỳ vị trí nào trên dòng đó – cổphiếu đó sẽ được chuyển lên trên cùng vàngăn cách bằng đường phân cách ngang trên bảngđiện.

2. Chức năngsort các cô phiếu:

Chứcnăng sort theo thứ tự cao nhất thấp nhất củaKLGD, giá thay đổi,… ở tất cả các cột trên bảngđiện bằng cách click chuột vào dòng tiêu đề củacột tương ứng.

3. Chức năng“Tùy chọn”:

Chức năng tùy chọn cho phép mởthêm các bảng điện HNX, GDTT, … và các chức năngnâng cao khác.

·Chọnmã CK:

Cóthể chọn hiển thị một hoặc nhiều mãCK trên bảng điện. Tính năng này có thể làm cho bảngđiện nhảy nhanh hơn nếu chỉ chọn mộtsố ít mã chứng khoán cần hiển thị.

Chếđộ hiển thị cho bảng điện theo kiểucuộn hoặc lật trang, số dòng hiển thị trênbảng điện, và thời gian cuộn hoặc lậttrang theo ý muốn.

Lựcchọn kích thước màn hình theo các độ phân giảikhác nhau.

·Thôngtin thống kê:

Chức năng thống kê hiển thị10 cổ phiếu tăng/giảm nhiều nhất và 10 cổphiếu có giao dịch cao nhất trực tiếp ngay trongphiên giao dịch hoặc cuối ngày giao dịch.

·Danhmục cổ phiếu theo dõi:

Clickchuột vào các ô “Chọn mã CK theo dõi”

Chọncác cổ phiếu cần theo dõi vào bảng và enter.

Gợiý:có thể theo dõi thêm một số mã cổ phiếu củasàn HNX ngay trên bảng điện của sàn HOSE.

Xem thêm: Kỹ Năng Nghiên Cứu Thị Trường Dành Cho Dân Marketing, Kỹ Năng Cơ Bản Về Nghiên Cứu Thị Trường

Khuyến cáo về sử dụng trình duyệt web:

Bảng điện web được xây dựng trên nền công nghệ mới nên sẽ chạy rất tốt trên các phiên bản trình duyệt web của IE từ version 7 trở lên hoặc sẽ tối ưu nhất trên phiên bản trình duyệt Firefox 3. Số liệu sẽ hiển thị đầy đủ hơn nếu để chế độ màn hình là 1tranminhdung.vn0 x 800 trở lên.

Khi nói đến ý nghĩa các màu sắc trong chứng khoán, dân đầu tư có câu nói  vui: “Yêu màu tím, thích màu xanh lá, ghét màu đ , đập mạnh khi thấy màu xanh lơ“. Bởi các màu sắc trong chứng khoán có những quy định riêng trên bảng giá để thể hiện những ý nghĩa cụ thể.

Nhưng qua đó cũng truyền tải những thông điệp dễ nhận dạng, giúp nhà đầu tư ra quyết định, hiệu quả hơn nhất là đối với trường phái day-trader (giao dịch theo ngày). Qua bài viết này, bạn không chỉ biết được các màu sắc trong chứng khoán ở góc độ bảng giao dịch điện tử, mà còn là sắc màu chứng khoán dưới góc độ tâm lý và câu chuyện của người “ăn dầm, nằm dề” ở thị trường tài chính này.

Ý nghĩa các màu sắc: Tím, xanh, vàng, đỏ, xanh lơ

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Trong khi cổ phiếu đang giao dịch, ta thấy các mã cổ phiếu  sẽ có các màu sắc TÍM, XANH LÁ, VÀNG, ĐỎXANH LƠ trong bảng giá chứng khoán.

Như ví dụ hình trên:

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

  • Khi mã cổ phiếu có màu TÍM (Ví dụ mã: MWG – Thế giới di động, DPR): Tức là cổ phiếu đang tăng HẾT biên độ cho phép trong ngày hôm đó – và mức tăng là cực đại. Khi cổ phiếu có màu tím thì sẽ gọi là TĂNG TRẦN.
  • Khi mã cổ phiếu có màu XANH LÁ (Ví dụ mã: VCB – Vietcombank, VNM – Vinamilk): Tức là cổ phiếu đang tăng giá trong ngày hôm đó, nhưng không phải tăng cực đại, và tăng chưa hết biên độ. Khi cổ phiếu có màu xanh thì thường gọi là TĂNG.
  • Khi mã cổ phiếu có màu VÀNG (Ví dụ mã: ACC, ABS): Tức là cổ phiếu ĐỨNG YÊN trong ngày hôm đó, không tăng và không giảm, và đây cũng là mức giá tham chiếu.  Chú ý: Mức giá tham chiếu tức là giá tham khảo thường là giá cuối phiên hôm trước (đối với sàn HOSE, HNX), hoặc bình quân có trọng số đối với sàn UPCOM.
  • Khi mã cổ phiếu có màu XANH LƠ (Ví dụ mã: NVT – SGO): Tức là cổ phiếu đang giảm HẾT biên độ cho phép trong ngày hôm đó – và mức GIẢM là cực đại. Khi cổ phiếu có màu xanh lơ thì sẽ gọi là GIẢM SÀN.
  • Khi mã cổ phiếu có màu ĐỎ (Ví dụ mã: DSN, FLC): Tức là cổ phiếu đang giảm trong ngày hôm đó, nhưng chưa giảm HẾT BIÊN ĐỘ cho phép ngày hôm đó, đây không phải mức giảm lớn nhất trong ngày. Khi giá cổ phiếu có màu đỏ thì gọi là GIẢM

Do đó, nói về cường độ về mức TĂNG giá đến GIẢM giá ta có phương trình sau:

TÍM > XANH LÁ > VÀNG > ĐỎ > XANH LƠ

Lưu ý mức tăng giảm cực đại của các sàn như HOSE, HNX, UPCOM là khác nhau:

  • Đối với sàn HOSE mức tăng giảm tối đa là +-7%
  • Đối với sàn HNX mức tăng giảm tối đa là +-10%
  • Đối với sàn UPCOM mức tăng giảm tối đa là +-15%

Tuy nhiên ý nghĩa các màu sắc trong chứng khoán không chỉ là đối với mã cổ phiếu riêng lẻ mà còn với các chỉ số chứng khoán Vnindex (sàn HOSE), như hình trên thì Vnindex (VNI) có màu xanh, tức là trung bình chung các mã là tăng! – Ví dụ ảnh trên, thị trường chứng khoán rất tích cực trong ngày tăng 24,29 điểm, tương đương với tăng 1,6%! Vnindex khi giảm điểm thì sẽ có màu ĐỎ.

Điều này cũng đúng với các chỉ số chung HNX-index (sàn HNX) và Upcom-index (sàn Upcom)

Thường thì sàn chung nó sẽ chỉ có 2 màu XANH hoặc ĐỎ! (Hiếm khi có màu vàng, họa chăng thì 10 năm mới có 1 lần), vì nó là đại diện trung bình cho các mã toàn thị trường!

Bạn tham khảo: Cách đọc bảng giá chứng khoán đúng chuẩn

Ý nghĩa các màu sắc trong chứng khoán: Xanh vỏ đỏ lòng trong chứng khoán là gì?

Xanh vỏ đỏ lòng là trái dưa hấu!!! Trong chứng khoán, đôi khi diễn ra hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng”, đây cũng thể hiện ý nghĩa nhất định của nó.

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Vậy ý nghĩa các màu sắc trong chứng khoán “xanh vỏ đỏ lòng”  là gì, mà báo chí và người làm tài chính lại quan tâm. Ta xem ví dụ sau:

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Ta thấy hình trên trong khung màu ĐỎ, VNI (Chỉ số Vnindex) tăng 24.29 điểm, nên có màu xanh.

Và số mã tăng là 330 mã (tính cả 12 mã tăng trần). Số mã giảm là 125 mã  (tính cả 4 mã giảm sàn).

Do đó, ta sẽ thấy trường hợp:

  • Chỉ số chung Vnindex: XANH. Chỉ số chung được xem là VỎ
  • Số lượng mã XANH (330) > Số lượng mã ĐỎ (125). Số lượng mã cấu thành chỉ số chung xem là LÒNG

Trường hợp này là: XANH VỎ XANH LÒNG.

Nếu diễn ra trường hợp sau:

  • Chỉ số chung Vnindex TĂNG: XANH VỎ. Số mã GIẢM > Số mã TĂNG: gọi là ĐỎ LÒNG.
  • Khi đó sẽ có hiện tượng ta gọi là: Xanh vỏ đỏ lòng.

Thường thì ta sẽ thấy hiện tượng Xanh vỏ xanh lòng, đỏ vỏ đỏ lòng. Nhưng đôi khi ta vẫn thấy Xanh vỏ đỏ lòng, hoặc đỏ vỏ xanh lòng.

Kỳ ghê nhỉ! Tại sao lại có hiện tượng xanh vỏ đỏ lòng?

Vì thị trường chứng khoán là có tính theo trọng số. Đối với Vnindex, thường thì 30 mã cổ phiếu lớn nhất chiếm tỷ trọng 70%, phần đông (hơn 300 mã) còn lại chỉ chiếm 30% trong chỉ số chung.

Đây giống kiểu ví dụ: Trong công ty 3 ông, thì 1 ông thu nhập 70 triệu, 2 ông thu nhập là 10 triệu. Nên tính trung bình mỗi ông là 30 triệu.

Thị trường chứng khoán cũng có hiện tượng như vậy. Khi phần đông các cổ phiếu giảm (đỏ lòng), nhưng những mã cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn thì tăng, do đó ảnh hưởng lên toàn thị trường sẽ tăng (xanh vỏ).

Giống như : Vì Covid và tình hình online gia tăng; ông thu nhập 70 triệu tăng lương thêm 40 triệu, thành 110 triệu. Và 2 ông lương 10 triệu, do cắt giảm đơn hàng nên lương còn 5 triệu. Ta thấy trường hợp này chỉ 1 ông tăng lương, 2 ông giảm lương, nhưng trung bình thì mỗi người được tăng 10 triệu/người.

Trường hợp này, nhìn bề ngoài thì tăng nhưng ở trong “chăn mới biết chăn có rận”, vì đa phần là giá GIẢM và nhà đầu tư thua lỗ!

Khi giá giảm thì sẽ kích hoạt tâm trạng u ám và “xanh vỏ đỏ lòng” thường hiếm nên thường được nhà đầu tư chú ý.

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Do cổ phiếu trong ngắn hạn, vì số mã giảm có sức ảnh hưởng lan tỏa, nên hiện tượng “xanh vỏ đỏ lòng” được xem là tiêu cực.

Các sắc màu trong chứng khoán – Những gam màu sáng tối

Ngọ ở trong thị trường chứng khoán tầm chục năm; nên cảm xúc gần như chai sạn nhiều, nhưng những nhà đầu tư mới (gọi là F0) liên tục xuất hiện. Khi thắng khi khoe, tự tin thái quá; rồi sau đó thua lỗ rồi méo mó “ước gì cho thời gian” để cầu mong gỡ vốn.

Thực tế, chứng khoán rất đơn giản, chỉ là Toán lớp 4 và 5 phút/ngày là thừa. Bạn có thể vừa đi du lịch, vừa đầu tư…

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Tuy nhiên phải nói rằng, trong thâm tâm rất nhiều người muốn giàu nhanh chóng nên phải trả giá đắt.

Chúng ta thử tưởng tượng chúng ta đang chơi cờ! Cùng là mã ABC với mức giá 100k, sẽ có người bán cổ phiếu ABC và cũng có người mua cổ phiếu ABC. Giống như mua bán bất động sản vậy đó, chỉ là chứng khoán được niêm yết nên giấu mặt. Người bán và người mua giống như 2 người chơi cờ.

TTCK sẽ có hàng triệu nhà đầu tư đang “chơi cờ” với nhau, tất nhiên ta không biết là ta đang chơi với ai. Chứng khoán là ngành xác suất cao, chứ không như đánh cờ vua: Lê Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn sẽ thắng bạn ngay, gần như là 99-100%; còn chứng khoán thì trong 1-2-3 ván, hoặc 1-2 năm bạn có thể đánh bại Warren Buffett thì nó chỉ xác suất tầm 60/40. Nhưng lâu dài thì những người mới F0 sẽ mất sạch tiền cho Buffett.

Chứng khoán khi bạn thoát kiếp con mồi, đừng phạm sai lầm thì bạn đã thoát tối. Khi đó bạn sẽ thành “kẻ đi săn” đến với sáng!

Chứng khoán chắc chắn sẽ có người thắng và kẻ thua. Chứng khoán đơn giản là TOÁN HỌC!

Do đó, Ngọ tin rằng: Các màu sắc trong chứng khoán không chỉ là tím, xanh, vàng, đỏ, xanh lơ. Mà ý nghĩa của nó còn là các màu sắc của cuộc đời!

Dừng thua bạn sẽ thắng! Đừng tham thì bạn sẽ giàu.

Sắc màu kỳ lạ trong chứng khoán: Khi ai cũng thấy nó dở thì nó sẽ ngon.

Ngọ cũng muốn chia sẻ đến bạn về chỉ số chứng khoán có liên quan đến cuộc sống gọi là Chỉ số MBA Harvard

Nó xem xét phần trăm số người tốt nghiệp trường kinh doanh Harvard có thể tìm được việc làm tại những ngành như ngân hàng đầu tư, chứng khoán.

Nếu hơn 30% người tốt nghiệp có công việc trong lĩnh vực này,  thì thị trường không hấp dẫn. Còn nếu 10% số người tốt nghiệp bước vào nghề này, thì tương lai rất sáng ở phía trước.

Chỉ báo MBA Harvard phản ánh xu hướng dài hạn về mức độ hấp dẫn của các công việc phố Wall. Nếu có quá nhiều người say sưa với các công việc tại đây tức là thị trường đã gần đến đỉnh và sắp thoái trào. Ngược lại, ít người muốn tìm tới Phố Wall tức là cơ hội mua hấp dẫn.

Chỉ báo này được phát minh bởi Roy Soifer, một người tốt nghiệp trường kinh doanh Harvard. Trong năm 1987 và 2000, chỉ số của Soifer đã cho thấy dấu hiệu bán và S&P lần lượt tăng 2,4% và giảm 9,78%. Lần dự báo năm 1987 xem ra giống như lời tiên tri bởi vì sau đó thị trường đã lao dốc.

Chỉ số MBA Harvard được xem là sắc màu nghịch đảo trong chứng khoán.

Kết luận: Chứng khoán là ngành hấp dẫn, và khi bạn già đi bạn vẫn kiếm được tiền, và không phụ thuộc con cháu, tuy nhiên luôn học tập và đừng mua bừa, kỷ luật và không tham lam.

Nếu bạn là người mới – Bạn nên đọc bài sau: Hướng dẫn cách CHƠI THẮNG chứng khoán cho người mới bắt đầu

Mục lục các bài viết CophieuX giúp bạn thắng lợi bền vững chứng khoán

Ý nghĩa màu của bảng giá chứng khoán

Nguyễn Hữu Ngọ