Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh

Sơ đồ luồng dữ liệu (tiếng Anh: Data Floᴡ Diagram, ᴠiết tắt: DFD) ᴄhỉ ra ᴄáᴄh thông tin ᴄhuуển ᴠận từ một tiến trình hoặᴄ từ ᴄhứᴄ năng nàу trong hệ thống ѕang một tiến trình hoăᴄ ᴄhứᴄ năng kháᴄ.

Bạn đang хem: Biểu đồ luồng dữ liệu mứᴄ đỉnh, (pdf) ᴄhương 3



Sơ đồ luồng dữ liệu (Data Floᴡ Diagram - DFD)

Khái niệm

Sơ đồ luồng dữ liệu trong tiếng Anh là Data Floᴡ Diagram, ᴠiết tắt là DFD.

Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) là một mô hình hệ thống ᴄân хứng ᴄả dữ liệu ᴠà tiến trình (progreѕѕ). Nó ᴄhỉ ra ᴄáᴄh thông tin ᴄhuуển ᴠận từ một tiến trình hoặᴄ từ ᴄhứᴄ năng nàу trong hệ thống ѕang một tiến trình hoăᴄ ᴄhứᴄ năng kháᴄ.

Điều quan trọng nhất là nó ᴄhỉ ra những thông tin nào ᴄần phải ᴄó trướᴄ khi ᴄho thựᴄ hiện một tiến trình,

Phân tíᴄh luồng dữ liệu ᴄủa hệ thống

Vớiѕơ đồ BFD, ᴄhúng ta đã хem хét hệ thống thông tin theo quan điểm "ᴄhứᴄ năng" thuần túу. Bướᴄ tiếp theo trong quá trình phân tíᴄh là хem хét ᴄhi tiết hơn ᴠề ᴄáᴄ thông tin ᴄần ᴄho ᴠiệᴄ thựᴄ hiện ᴄáᴄ ᴄhứᴄ năng đã đượᴄ nêu ᴠà những thông tin ᴄần ᴄung ᴄấp để hoàn thiện ᴄhúng. Công ᴄụ mô hình đượᴄ ѕử dụng ᴄho mụᴄ đíᴄh nàу là ѕơ đồ luồng dữ liệu DFD.

Xem thêm: General War - Thế Giới Đại Chiến Thế Giới 1, General War

Ý nghĩa ᴄủa ѕơ đồ DFD

DFD là ᴄông ᴄụ dùng để trợ giúp ᴄho bốn hoạt động ᴄhính ѕau đâу ᴄủa ᴄáᴄ phân tíᴄh ᴠiên hệ thống trong quá trình phân tíᴄh thông tin:

- Phân tíᴄh: DFD đượᴄ dùng để хáᴄ định уêu ᴄầu ᴄủa người ѕử dụng

- Thiết kế: DFD dùng để ᴠạᴄh kế hoạᴄh ᴠà minh họa ᴄáᴄ phương án ᴄho phân tíᴄh ᴠiên hệ thống ᴠà người dùng khi thiết kế hệ thống mới

- Biểu đạt: DFD là ᴄông ᴄụ đơn giản, dễ hiểu đối ᴠới phân tíᴄh ᴠiên hệ thống ᴠà người dùng

- Tài liệu: DFD ᴄho phép biểu diễn tài liệu phân tíᴄh hệ thống một ᴄáᴄh đầу đủ, ѕúᴄ tíᴄh ᴠà ngắn gọn. DFD ᴄung ᴄấp ᴄho người ѕử dụng một ᴄái nhìn tổng thể ᴠề hệ thống ᴠà ᴄơ ᴄhế lưu ᴄhuуển thông tin trong hệ thống đó.

Cáᴄ mứᴄ ᴄấp bậᴄ trong ѕơ đồ luồng dữ liệu

- Sơ đồ ngữ ᴄảnh (Conteхt diagram): đầу là ѕơ đồ mứᴄ ᴄao nhất. Nó ᴄho ra một ᴄái nhìn tổng quát ᴠề hệ thống trong môi trường nó đang tồn tại. Ở mứᴄ nàу, ѕơ đồ ngữ ᴄảnh ᴄhỉ ᴄó một tiến trình duу nhất, ᴄáᴄ táᴄ nhân ᴠà ᴄáᴄ luồng dữ liệu (không ᴄó kho dữ liệu).

- Sơ đồ mứᴄ 0 là ѕơ đồ phân rã từ ѕơ đồ ngữ ᴄảnh. Với mụᴄ đíᴄh mô tả hệ thống ᴄhi tiết hơn, ѕơ đồ mứᴄ 0 đượᴄ phân rã từ ѕơ đồ ngữ ᴄảnh ᴠới ᴄáᴄ tiến trình đượᴄ trình bàу ᴄhính là ᴄáᴄ mụᴄ ᴄhứᴄ năng ᴄhính ᴄủa hệ thống.

- Sơ đồ mứᴄ i (i >= 1) là ѕơ đồ đượᴄ phân rã từ ѕơ đồ mứᴄ i-1. Mỗi ѕơ đồ phân rã mứᴄ ѕua ᴄhính là ѕự ᴄhi tiết hóa một tiến trình mứᴄ trướᴄ. Quá trình phân rã ѕẽ dừng khi đạt đượᴄ ѕơ đồ luồng dữ liệu ѕơ ᴄấp (khi một tiến trình là một tính toán haу thao táᴄ dữ liệu đơn giản, khi mỗi luồng dữ liệu không ᴄần ᴄhia nhỏ hơn nữa.

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

2.3.1.

Bạn đang xem: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

Sử dụng sơ đồ ngữ cảnh để nhận dạng ra được các luồng dữ liệu vào và ra hệ thống, các tác nhân ngoài của hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất nó mơ tả mối quan hệ của mơi trường bên ngồi với hệ thống. Mỗi mức là một tập hợp các BLD: 3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tương đương với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng Ở mức này, sơ đồ ngữ cảnh chỉ có một tiến trình duy nhất, các tác nhân và các luồng dữ liệu (không có kho dữ liệu). Biểu đồ biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh luồng dữ liệu mức ngữ cảnh. Vẽ lược đồ chức năng BFD cho hệ thống 2.

Hướng dẫn vẽ sơ đồ luồng liệu DFD Phần Định nghĩa ký hiệu Định nghĩa: Mô hình luồng liệu DFD mô hình dùng để mô tả mối quan hệ thông tin công việc Ví dụ: Luồng thông tin mô tả hệ thống sau: Hệ thống có chức đặt hàng bán hàng Chức đặt hàng Khách hàng đến yêu cầu đặt hàng Các yêu cầu ghi vào đơn. Tuy nhiên đê kiểm tra tính đúng đắn của các thành phẩm trong một DFD cần phải dựa vào các đặc trưng dưới đây 2) Từ sơ đồ mức ngữ cảnh ở trên kết hợp với các chi tiết xác định yêu cầu về nghiệp vụ của hệ thống, vẽ biểu đồ mô tả chức năng và luồng dữ liệu tương biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tác của các thành phần: tác nhân, tiến trình, kho dữ liệu gọi là biểu đồ DFD (Data Flow Diagram) mức. 3.3.2. 2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnhCác luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh tin vào và ra của hệ thống Ví dụ: Bước 2 Tên tác nhân Với biểu đồ luồng dữ liệu BLD thì q trình phân tích từ trên xuống lại là quá trình thành lập dần dần các BLD, diễn tả các chức năng của hệ thống theo từng mức. Với mục đích mô tả hệ thống chi tiết hơn, sơ đồ mức 0 được phân rã từ sơ đồ ngữ.

Xem thêm: Top 3 Phần Mềm Ghi Lại Thao Tác Bàn Phím Và Chuột Và Bàn Phím Tốt Nhất

BIỂU ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG (BFD ) a Khái niệm : BFD viết Tác nhân Luồng liệu Tiến trình / Xử lý Kho liệu 3.2 BIỂU ĐỒ DFD 3.2.1 Biểu đồ mức ngữ cảnh Nhà Quản Lý QL bán hàng siêu thị Hình : Biểu Đồ Mức Ngữ Cảnh Chú thích : Nhà quản lý gửi yêu cầu hệ thống.

Mỗi mức là một tập hợp các BLD: 3.3.3. Ở mức này, sơ đồ ngữ cảnh chỉ có một tiến trình duy nhất, các tác nhân và các luồng dữ liệu (không có kho dữ liệu). Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Trong BLD mức ngữ cảnh, các thành phần của BLD được tổ chức như sau: + Chức năng xử lý: có một chức năng xử lý: Hệ thống quản lý Website bán hàng mây tre đan. 2.2.2 biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh Biểu đồ Luồng dữ liệu 16. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 35. 3.3.2.

Thay đổi miền biểu đồ, theo dõi hoạt động của nhà phát triển và xã hội, và so sánh yearn.finance với các đồng tiền mã hóa khác 3.2. - Sơ đồ mức 0 là sơ đồ phân rã từ sơ đồ ngữ cảnh. Ví dụ: Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng v t t Hình 3.8: S đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng v t t B biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh ớc 3: Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh mô hình lu ng d li u m c d ới đỉnh (m c 2 và d ới 2) - mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh. Vẽ biểu đồ DFD (Data Flow Diagram) DFD gồm có: Luồng dữ liệu (data flow) Kho dữ liệu (data store) Tiến trình (process) Tác nhân (actor) Điều kiện cần: có Biểu đồ mức ngữ cảnh và tài liệu khảo sát và xác định yêu cầu. Gợi ý: Lược đồ chức năng BFD Lược đồ ngữ cảnh: Lược đồ dữ liệu DFD mức 1 BIỂU ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG (BFD ) a Khái niệm : BFD viết Tác nhân Luồng liệu Tiến trình / Xử lý Kho liệu 3.2 BIỂU ĐỒ DFD 3.2.1 Biểu đồ mức ngữ cảnh Nhà Quản Lý QL bán hàng siêu thị Hình : Biểu Đồ Mức Ngữ Cảnh Chú thích : Nhà quản lý gửi yêu cầu hệ thống.

Mục đích :

  • Bổ xung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ xung các luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
  • Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống
  • Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.

Phương pháp : Phương pháp phân tích top-down. Hệ thống được mô tả bởi nhiều DFD ở nhiều mức

2. Định nghĩa

Mô hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) là một công cụ mô tả mối quan hệ thông tin giữa các công việc .

Ví dụ: Mô hình luồng dữ liệu của hoạt động bán hàng

3. Các thành phần

3.1. Chức năng (Tiến trình)

– Định nghĩa: Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa phải là chức năng trong DFD.

– Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.

VD: Chấp nhận nguồn hàng, ghi kho vật liệu…

Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài liệu vật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.

Ví dụ: Luồng dữ liệu biểu hiện việc trả tiền mang tên là “thanh toán” chứ không mang tên là “tiền” hay “sec”.

Bài tập: Xác định luồng dữ liệu của chức năng quản lý khách hàng và chức năng quản lý phương tiện trong hệ thống quản lý bến xe bài tập 1

3.2. Kho dữ liệu

– Định nghĩa: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức năng sử dụng chúng.

– Cách đặt tên : danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong kho

– Biểu diễn : cặp đường thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ

Hoá đơn

Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu

Ví dụ: Một người muốn tra cứu một danh sách   xử lý vừa cập nhật lại kinhotừ kho dữ liệu danh sách giá cả (hình a), còn muốn sửa đổi giá cả thì luồng dữ liệu đi từ tiến trình tới kho dữ liệu (hình b). Để biểu thị việc kiểm tra giá cả mặt hàng và sửa đổi các giá không phù hợp thì dùng mũi tên hai chiều để biểu thị luồng dữ liệu từ tiến trình tới kho (hình c).

Bài tập: Xác định kho dữ liệu trong hệ thống quản lý bến xe

3.3. Tác nhân ngoài

– Định nghĩa: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống nhưng chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài

– Tên : Danh từ

– Biểu diễn : hình chữ nhật

Bài tập: Xác định tác nhân ngoài trong hệ thống quản lý bến xe

3.4. Tác nhân trong

– Là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang xét nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình.

Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau được chỉ ra nhờ kí hiệu này.

– Tên: động từ + bổ ngữ

– Biểu diễn:

Mô hình luồng dữ liệu cho hệ thống quản lý bến xe khách

4. Một số quy tắc vẽ biểu đồ luồng dữ liệu

  • Các luồng dữ liệu vào của một tiến trình cần khác với các luồng dữ liệu ra của nó. Tức là các dữ liệu qua một tiến trình phải có thay đổi. Ngược lại, đi qua nó.
  • Các đối tượng trong một mô hình luồng dữ liệu phải có tên duy nhất: mỗi tiến trình phải có tên duy nhất. Tuy nhiên, vì lí do trình bày cùng một tác nhân trong, tác nhân ngoài và kho dữ liệu có thể được vẽ lặp lại.
  • Các luồng dữ liệu đi vào một tiến trình phải đủ để tạo thành các luồng dữ liệu đi ra.
  • Nói chung tên luồng thông tin vào hoặc ra kho trùng với tên kho vì vậy không cần viết tên luồng. Nhưng khi ghi hoặc lấy tin chỉ tiến hành một phần kho thì lúc đó phải đặt tên cho luồng
  • Không có một tiến trình nào chỉ có cái ra mà không có cái vào. Đối tượng chỉ có cái ra thì có thể là tác nhân ngoài (nguồn)
  • Không một tiến trình nào mà chỉ có cái vào. Một đối tượng chỉ có cái vào thì chỉ có thể là tác nhân ngoài (đích)
  • Không có các trường hợp sau

5. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu

a.  Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (mức 0)

  • Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh gồm một chức năng duy nhất biểu thị toàn bộ hệ thống đang nghiên cứu, chức năng này được nối với mọi tác nhân ngoài của hệ thống.
  • Các luồng dữ liệu giữa chức năng và tác nhân ngoài chỉ thông tin vào và ra của hệ thống

VD: Mô hình dữ liệu mức khung cảnh của hệ cung ứng vật tư

Mô hình dữ liệu mức khung cảnh của hệ cung ứng vật tư

b. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (mức 1)

– Với mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra.

– Hệ thống được phân rã thành các chức năng mức đỉnh là các tiến trình chính bên trong hệ thống theo mô hình phân rã chức năng mức 1.

– Xuất hiện thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng mức đỉnh.

VD: Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng vật tư

Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ cung ứng vật tư c.Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 2 và dưới 2)

– ở mức này thực hiện phân rã đối với mỗi chức năng của mức đỉnh.

– Khi thực hiện mức phân rã này vẫn phải căn cứ vào mô hình phân rã chức năng để xác định các chức năng con sẽ xuất hiện trong mô hình luồng dữ liệu.

– Việc phân rã có thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết

– Khi phân rã các chức năng phải đảm bảo tất cả các luồng thông tin vào ra ở chức năng mức cao phải có mặt trong các chức năng mức thấp hơn và ngược lại.

*Chú ý:

– Các kho dữ liệu không xuất hiện ở DFD mức khung cảnh.

– Nên đánh số các chức năng theo sự phân cấp.

– Các kho dữ liệu, các tác nhân ngoài có thể xuất hiện nhiều lần.

– Số mức phụ thuộc vào độ phức tạp của hệ thống.

Ví dụ: Mô hình luồng dữ liệu của hệ thống cung ứng vật tư mức dưới đỉnh của

+ Chức năng 1 (đặt hàng)

Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng Đặt hàng

+ Chức năng 2

+ Chức năng 3

6. Chuyển từ mô hình luồng dữ liệu vật lý sang mô hình luồng dữ liệu logic

  • Trong thực tế người ta thấy tạo ra một mô hình DFD cho hệ thống thực dưới dạng vật lý không có lợi:
    • Tốn nhiều thời gian và tiêu tốn nguồn tài nguyên phát triển dự án một cách không cần thiết. Có thể xem quá trình này là việc sao chép công việc của kỹ thuật viên điều tra, sao chép tất cả những gì đang thực hiện hiện tại.
    • Khi tạo ra mô hình thì phải tạo ra những điều chỉnh tượng trưng cho nó, xử lý nó như mô hình logic, kết quả là hệ thống mới chỉ đơn thuần là tin học hoá hệ thống cũ với rất nhiều lỗi mà cái ta cần cuối cùng là mô hình DFD logic.
  • Mô hình logic loại những ràng buộc, các yếu tố vật lý, nó chỉ quan tâm chức năng nào là cần cho hệ thống và thông tin nào là cần để thực hiện cho chức năng đó.
  • Các yếu tố vật lý cần loại bỏ:
    • Các phương tiện, phương thức: tự động, thủ công, bàn phím, màn hình,..
    • Các giá mang thông tin: các tệp, chứng từ
    • Các chức năng xử lý gắn với các công cụ hay cách thức cài đặt cụ thể
  • Tiến hành các loại bỏ và chỉnh đốn lại cấu trúc.  Loại bỏ: loại bỏ các ngôn từ, hình vẽ biểu diễn các phương tiện, giá mang tin,.. giữ lại các chức năng và nội dung thông tin

* Chú ý:

+ Nên xây dựng mô hình logic cần có bằng cách điều chỉnh mô hình logic thực tại.

+ Không có sự phân chia rõ rệt giữa logic và vật lý. Mô hình càng phân rã ở mức thấp thì càng thêm nhiều yếu tố vật lý.

+ Càng giữ cho mô hình của mình được logic nhiều nhất khi đi sâu vào chi tiết càng tốt.

7. Chuyển từ DFD của hệ thống cũ sang DFD của hệ thống mới.

  • Giai đoạn này có ý nghĩa vô cùng quan trọng ảnh hưởng to lớn đến sự thành công của hệ thống mới.
  • Trong giai đoạn này nhà quản lý và nhà phân tích phải hợp tác chặt chẽ để tìm cách hoà hợp cơ cấu tổ chức, nhận thức được vai trò của máy tính để thay đổi hệ thống cũ.
  • Để chuyển từ DFD của hệ thống cũ sang DFD của hệ thống mới trước tiên phải xác định các mặt yếu kém cần cải tiến, thay đổi trong hệ thống cũ.
  • Các yếu kém chủ yếu do sự thiếu vắng gây ra : thiếu vắng về cơ cấu tổ hoạt động thấp, chi phí hoạt động cao.
  • Xem lại mô hình luồng dữ liệu

+ Nếu thiếu vắng thì bổ xung

+ Nếu thừa thì loại bỏ

+ Nếu thay đổi bắt đầu từ mức đỉnh

  • Khoanh vùng vùng sẽ được thay đổi
  • Giữ nguyên các luồng vào và luồng ra của vùng
  • Xác định chức năng tổng quát của vùng
  • Xoá bỏ mô hình luồng dữ liệu bên trong vùng được khoanh, lập lại các chức năng từ mức thấp nhất.
  • Thành lập kho dữ liệu và luồng dữ liệu cần thiết.
  • Sửa lại mô hình phân rã chức năng theo mô hình luồng dữ liệu.
  • Kiểm tra lại các mô hình dữ liệu điều chỉnh lại cho hợp lý.

Ví dụ: Hệ cung ứng vật tư

– Nhược điểm : thiếu kho hàng thông dụng

+ Tốc độ chậm vì có khâu đối chiếu thủ công

+ Theo dõi thực hiện đơn hàng còn nhiều sai sót

+ Lãng phí do đối chiếu thủ công

-Sửa mô hình luồng dữ liệu

+ Bổ xung : Kho chứa vật tư

+ Sửa lại DFD của hệ thống

8. Hoàn chỉnh mô hình DFD

Khi đã hoàn thành sơ đồ luồng dữ liệu cần kiểm tra về tính đầy đủ và nhất quán của nó. Phải làm cho sơ đồ đơn giản, chính xác và logic nhất có thể được.

Có thể xảy ra các tình huống sau nên tránh:

– Hiệu ứng mặt trời bừng sáng : Một chức năng có quá nhiều dòng vào ra. Khắc phục : Gom nhóm hoặc phân rã tiếp một số chức năng chưa hợp lý. VD:

– Thông tin đi qua một chức năng mà không bị thay đổi

VD :

Khắc phục xoá bỏ chức năng không biến đổi thông tin.

Xuất hiện một chức năng có các chức năng con không có liên quan về dữ liệu (không có dòng thông tin nội bộ gắn với nhau hoặc không sử dụng kho dữ liệu chung) => Phân bố sơ đồ phân rã chức năng chưa hợp lý cần xem xét lại.

Ví dụ

Chú ý khi thay đổi mô hình luồng dữ liệu thì phải sửa lại mô hình phân rã chức năng cho phù hợp.

Tác dụng

– Xác định nhu cầu thông tin ở mỗi chức năng

– Cho một thiết kế sơ bộ về thực hiện chức năng

– Là phương tiện giao tiếp giữa người phân tích thiết kế và người sử dụng

– Luôn có hai mức diễn tả vật lý và lôgíc. Mức vật lý trả lời câu hỏi như thế nào, mức lôgíc trả lời câu hỏi làm gì.

9.Phân mức

– Sơ đồ luồng dữ liệu đầy đủ của hệ thống là rất phức tạp không thể xếp gọn trong một trang => Cần dùng tới kỹ thuật phân rã sơ đồ theo một số mức.

– Các mức được đánh số thứ tự, mức cao nhất (mức khung cảnh) là 0 sau đó đến mức đỉnh 1, các mức dưới đỉnh 2,3,…

Mức 0: Tên chức năng là tên toàn bộ hệ thống.

Mức 1: Mỗi chức năng được gắn với một số và sẽ được mang tiếp theo với các chỉ số chỉ mức phụ thuộc, xem như một cách đặt tên theo số cho từng chức năng con của nó. Bắt đầu ở mức 1 mới có các kho dữ liệu.

VD:

10. Hạn chế của mô hình luồng dữ liệu

– Không chỉ ra được yếu tố thời gian (Ví dụ:Thông tin chuyển từ tiến trình này sang tiến trình khác hết bao nhiêu thời gian)

– Không xác định được trật tự thực hiện các chức năng.

– Không chỉ ra được yếu tố định lượng đối với dữ liệu có liên quan (tối đa và tối thiểu những thông tin là cơ bản trong quá trình phân tích)

Video liên quan

Chủ đề