Nguồn nhiên liệu để sản xuất điện ở nhà máy nhiệt điện Uông Bí là

Trước những yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng nghiêm ngặt, chặt chẽ và để phù hợp với lộ trình Uông Bí trở thành đô thị loại I vào năm 2030, Công ty Nhiệt điện Uông Bí đang gấp rút triển khai các bước của dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý khí thải cho Nhà máy với tổng giá trị lên tới 1.400 tỷ đồng.

Toàn cảnh Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí nhìn từ trên cao.

Nhà máy nhiệt điện Uông Bí gồm 2 tổ máy nhiệt điện than có quy mô công suất 300MW và 330MW, sử dụng công nghệ nhiệt điện ngưng hơi truyền thống. Nhiên liệu chính sử dụng cho các lò hơi của nhà máy là than cám 5 cấp chủ yếu từ các khu vực Vàng Danh, Mạo Khê và 1 số khu vực khác, vận chuyển đến nhà máy bằng đường thủy, bốc dỡ tiếp nhận tại cảng than nhà máy.

Từ khi đưa vào vận hành thương mại đến nay, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã cơ bản đáp ứng được các chỉ tiêu thiết kế, có mức độ sẵn sàng và tin cậy cao, hằng năm đóng góp trên 3,5 tỷ kWh điện. Đặc biệt năm 2020, Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã sản xuất 3,84 tỷ kWh điện, vượt công suất thiết kế của nhà máy là 3,7 tỷ kWh và cũng năm đạt mức sản lượng điện cao nhất của Công ty từ trước đến nay. Qua đó đóng góp đáng kể vào sản lượng điện đầu nguồn, đáp ứng cho nhu cầu phụ tải phía Bắc, đảm bảo cung ứng điện cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp.

Ban lãnh đạo Công ty Nhiệt điện Uông Bí họp bàn kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai dự án.

Những năm qua, trong quá trình sản xuất, Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí đã không ngừng đầu tư công nghệ, nghiên cứu, cải tiến thiết bị phù hợp với điều kiện sản xuất để đảm bảo thân thiện với môi trường. Ghi nhận thực tế cho thấy, Nhiệt điện Uông Bí là một trong những đơn vị đi đầu trong chuyển đổi nhiên liệu đốt lò từ dầu FO sang dầu DO (năm 2018), qua đó đã giúp giảm lượng khí thải ra môi trường, giảm khói đen bay lên. Cùng với đó, Công ty đầu tư hệ thống lọc bụi tĩnh điện với tổng kinh phí trên 20 tỷ đồng, đảm bảo các chỉ số liên quan đến môi trường như bụi, khói thải là SOx và NOx.

Tuy nhiên, để có mức độ dự phòng phù hợp cho tương lai khi nhà máy còn tiếp tục vận hành trong ít nhất 25-30 năm và trước yêu cầu của việc Uông Bí lên đô thị loại I vào năm 2030, hiện Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã hoàn thành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở dự án nâng cấp hệ thống xử lý khí thải trình Tổng Công ty Phát điện I phê duyệt. Mục tiêu của dự án nhằm kiểm soát khí thải ngay từ giai đoạn đầu đốt lò, loại bỏ hoàn toàn hiện tượng khói đen từ dầu khi khởi động lò và cải tạo, nâng cấp hệ thống khử SOx và Nox. Qua đó đảm bảo hàm lượng bụi nhỏ hơn hoặc bằng 160mg/Nm3; hàm lượng NOx nhỏ hơn hoặc bằng 800mg/Nm3; hàm lượng SO2 nhỏ hơn hoặc bằng 400mg/Nm3, đáp ứng những tiêu chuẩn cao nhất về môi trường theo quy chuẩn 22:2009 (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp điện của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Trung tâm Điều hành sản xuất của Công ty Nhiệt điện Uông Bí.

Theo đó, Công ty sẽ đầu tư mới hệ thống SCR để khử NOx trong khí thải lò hơi của 2 tổ máy; cải tạo bộ sấy không khí tổ máy 300MW; thay thế máy biến áp chỉnh lưu cao tần mới và sứ cách điện; thay thế các quạt khói hiện hữu của tổ máy 300MW bằng quạt khói mới có công suất lớn hơn, cột áp cao hơn và độ dự phòng cao hơn nhằm đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy của lò hơi sau khi lắp thêm bộ SCR; bố trí các vành chắn khói trong lòng tháp; lắp đặt các thiết bị báo cháy, cấp nước chữa cháy đồng bộ tại hệ thống SCR, kết nối đến nguồn cấp nước chữa cháy hiện hữu tại khu vực; thực hiện đấu nối cấp điện đồng bộ cho các thiết bị điện lắp mới…

Ông Lê Văn Hanh, Giám đốc Công ty Nhiệt điện Uông Bí khẳng định: Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý khí thải của Nhà máy khi được triển khai sẽ là dự án có mức đầu tư lớn nhất từ trước đến nay, thể hiện trách nhiệm của Công ty trong việc thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường đối với tỉnh. Một nhiệm vụ quan trọng không thể tách rời trong quá trình phát triển và sản xuất, kinh doanh của Công ty. Khi dự án đi vào hoạt động lượng phát thải từ toàn bộ nhà máy chắc chắn sẽ giảm rõ rệt, môi trường sống quanh khu vực nhà máy sẽ được cải thiện hơn. Do đó sẽ hạn chế các tác động tới môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động và người dân xung quanh nhà máy.


Nhiệt điện Bà Rịa: Hiệu quả từ công tác cổ phần hóa và tái cơ cấu

Nỗ lực ổn định sản xuất

Công ty Nhiệt điện Uông Bí cho biết: Năm 2020 là năm có nhiều khó khăn và thách thức, nhất là trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 kéo dài, bên cạnh đó do diễn biến thời tiết mưa nhiều, giá bán điện trên thị trường thấp kéo dài (từ tháng 4 đến tháng 8), do vậy Nhà máy thường phát ở dải công suất thấp hơn so với thiết kế.

Bên cạnh đó, năm 2020, Công ty Nhiệt điện Uông Bí thực hiện đốt than pha trộn nhập khẩu (chất lượng tương đương than cám 5a.1) từ nhiều nguồn than khác nhau và khác với than thiết kế cho các tổ máy, chỉ số chất lượng than có sự biến động không đồng đều dẫn đến công tác hiệu chỉnh chế độ cháy gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả. Đồng thời, việc cung cấp nguồn than nhập khẩu để pha trộn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đến khả năng cung cấp nhiên liệu than cho các nhà máy nhiệt điện nói chung và Công ty Nhiệt điện Uông Bí nói riêng.

Phòng vận hành Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí.

Tuy nhiên, trong 9 tháng đầu năm 2020, Công ty Nhiệt điện Uông Bí vẫn duy trì ổn định sản xuất, vận hành liên tục 2 tổ máy 300 MW và 330 MW với sản lượng phát cao, đặc biệt trong 7 tháng đầu năm đã phát sản lượng vượt kế hoạch Tổng công ty giao. Đồng thời, Công ty vẫn đảm bảo việc thực hiện chi trả tiền lương, thu nhập cho người lao động theo đúng chế độ quy định.

Sản lượng thực hiện lũy kế 9 tháng đầu năm là 3,015.40 triệu kWh/3,131.96 triệu kWh KH, đạt 96,28 % sản lượng kế hoạch 9 tháng đầu năm 2020 và đạt 72.15% kế hoạch năm 2020. Doanh thu SXKD điện trong 8 tháng đầu năm ước tính là 3.120 tỷ đồng, ước tính trong 9 tháng đầu năm là 3.512 tỷ đồng.

Đặc biệt, Công ty đã chủ động tăng cường cải tiến khoa học tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, đầu tư khoa học công nghệ cao, áp dụng công nghệ 4.0 vào công tác sản xuất, trong đó có công tác bảo vệ môi trường, nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng cao công tác bảo vệ môi môi trường.

Cụ thể, Công ty đã sử dụng công nghệ điều khiển số, điều khiển tự động, giám sát từ xa DCS, PLC… cho phép điều khiển giám sát tự động thông qua các bộ điều khiển và máy tính điều khiển, giám sát, giúp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Sử dụng hệ thống lọc bụi tiên tiến hiệu suất cao. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện hiệu suất 99,9% thay cho các lọc bụi hiệu suất thấp như hệ thống lọc bụi nước. Sử dụng hệ thống khử khí lưu huỳnh trong khói FGD…

Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí.

Các quy trình xử lý và giám sát được sử dụng các thiết bị đo tự động thông minh, đo các thông số vận hành và các thông số môi trường như: Đo lưu lượng, hàm lượng bụi, khí SOx, Nox trong khói thoát, thông số nước thải. Các thông số được giám sát, lưu trữ tự động trên máy tính 24/24. Sử dụng công nghệ truyền dữ liệu online qua internet về sở tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ninh. Đó chính là áp dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất nhằm tạo ra sự công khai, minh bạch về các chỉ số môi trường, đồng thời tăng cường, hỗ trợ cho công nhân có thể điều chỉnh kịp thời các chỉ số trong quá trình vận hành.

Nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, phấn đấu sản xuất được 4.182 triệu kWh theo kế hoạch được giao. Mặc dù có những khó khăn, Công ty đã đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất, kịp thời đáp ứng nhu cầu điện năng để phát triển kinh tế - xã hội.

Cụ thể, yêu cầu các đơn vị trong Công ty phải tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, tăng cường kỷ luật vận hành, bám sát phương thức vận hành và kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng của Công ty, duy trì lực lượng sửa chữa bảo dưỡng, vận hành có kinh nghiệm nhằm đảm bảo các tổ máy luôn ở trạng thái dự phòng sẵn sàng hoặc vận hành ổn định, đáp ứng yêu cầu huy động của Hệ thống và khai thác của thị trường điện; rà soát đánh giá và tổ chức đào tạo nội bộ cũng như đề xuất tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành.

Đồng thời, thực hiện vận hành các tổ máy một cách có hiệu quả theo phương án vận hành tối ưu các thiết bị, chú trọng các giải pháp đảm bảo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là tiết kiệm điện tự dùng, suất hao nhiệt… giảm việc đóng xỉ và kéo dài chu kỳ vận hành của các tổ máy; Tiếp tục thực hiện chương trình đốt than pha trộn nhập khẩu 5a.1, kiểm soát chất lượng than đầu vào, chỉ đạo kịp thời các thay đổi của than nguồn để phối hợp hiệu chỉnh chế độ cháy của lò hơi.

Nhiệm vụ trong những tháng cuối năm là đảm bảo thiết bị làm việc ổn định, duy trì phát công suất theo điều độ hệ thống điện Quốc gia, hoàn thành kế hoạch về sản lượng, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

Đảm bảo đời sống cho người lao động

Song song với hoạt động sản xuất, kinh doanh, Công ty luôn cố gắng đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, thu nhập ổn định cho CBCNV. Phục vụ tốt mọi nhu cầu công tác sản xuất; Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong bữa ăn công nghiệp của CBCNV Công ty; Làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh thông thường cho CBCNV.

Đặc biệt, khi dịch COVID-19 bùng phát, Công ty đã thành lập ngay Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đưa ra kịch bản các tình huống giả định và biện pháp cụ thể thực hiện đối với mỗi tình huống nếu xảy ra. Xác định sản xuất điện phải ổn định, liên tục để phát triển nền kinh tế và đời sống xã hội. Do vậy, cần có phương án để bảo vệ người lao động tránh bị lây nhiễm dịch bệnh. Với chủ trương đó, trong thời gian cách ly xã hội theo Chỉ thị 16 của Chính phủ, Công ty đã cách ly toàn bộ lực lượng sản xuất chính (gồm 430 người) ăn nghỉ tập trung sau giờ làm việc tại khu sản xuất nhằm tránh lây nhiễm dịch bệnh, hỗ trợ trang bị cá nhân, hỗ trợ mối người 240.000 đồng/ngày cho chi phí ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể hỗ trợ thêm các nhu yếu phẩm khác./.

PV TẠP CHÍ NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM

Video liên quan

Chủ đề