Vì sao mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng nghề rèn sắt ở nước ta rất phát triển

Mặc dù nhân dân ta đã chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường, nhưng do lực lượng quá chênh lệch, cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng đã thất bại, đất nước ta bị phong kiến phương Bắc cai trị. Chính sách cai trị của chúng và Đời sống của nhân dân ta ra sao? Chúng ta tìm hiểu bài “Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)”.

Vì sao mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng nghề rèn sắt ở nước ta rất phát triển
Nhân dân Âu Lạc phải lao dịch cho nhà Hán

 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.

– Sau khi đàn áp được cuộc khởi nghĩa hai bà Trưng nhà Hán vẫn giữ nguyên Châu Giao.

– Đầu thế kỷ III nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu (thuộc TQ cũ), Giao Châu (Âu Lạc cũ).

– Bộ máy cai trị: Đưa người Hán sang làm huyện lệnh (cai quản huyện).

– Nhân dân Giao Châu chịu nhiều thứ thuế, lao dịch và cống nạp (sản phẩm quí…thợ khéo).

– Chúng tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, bắt nhân dân ta học tiếng Hán, theo luật pháp và phong tục tập quán người Hán.

Hãy cho biết Châu Giao có mấy quận? Miền đất Âu Lạc cũ bao gồm những quận nào của Châu Giao ?

Gồm 9 quận, Âu lạc cũ bao gồm: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. Đất Âu lạc cũ thời kỳ đó chịu sự thống trị của nhà Ngô thời tam Quốc và nhà Ngô gọi vùng đó là vùng Châu Giao. Như vậy về mặt hành chính Châu Giao có sự thay đổi.

Em có nhận xét gì về chính sách bóc lột của bọn đô hộ ?

Tàn bạo, đẩy nhân dân lâm vào cảnh khốn cùng. Đó chính là nguyên nhân của các cuộc khởi nghĩa sau này.

Vì sao phong kiến phương Bắc muốn đồng hoá dân ta ?

Từ sau thất bại của cuộc khởi nghĩa thời Trưng Vương, bọn PK phương Bắc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ (tổ chức, sắp đặt bộ máy cai trị…bắt nhân dân ta theo phong tục tập quán Hán…) thực hiện chính sách “đồng hoá” dân ta…xoá bỏ sự tồn tại của dân tộc ta.

2. Tình hình kinh tế của nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi?

Nhà Hán nắm độc quyền về sắt nhưng nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển.

Về nông nghiệp: Từ thế kỷ I dùng trâu, bò cày bừa, có đê phòng lụt, trồng 2 vụ lúa trên năm, trồng cây ăn quả…với kỹ thuật cao, sáng tạo.

  • Công cụ bằng sắt phát triển
  • Cấy lúa 2 vụ, dùng trâu bò cày bừa
  • Có đê phòng lụt
  • Cây trồng đủ loại, chăn nuôi phong phú .

Về thủ công nghiệp- thương nghiệp: Nghề sắt, gốm p.triển nhiều chủng loại: bát, đĩa, gạch…Nghề dệt phát triển: vải bông, vải gai…dùng tơ tre dệt thành vải “ vải Giao Chỉ”.

  • Rèn sắt, làm gốm, tráng men..
  • Nghế sắt phát triển.
  • Nhà Hán nắm độc quyền về sắt , công cụ ,vũ khí  nhắm hạn chế  sự chống đối   nhà Hán của nhân dân ta  và hạn chế sản xuất.

Thương nghiệp: Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương.

  • Trong nước hàng hóa  xuất hiện ở  các chợ làng.
  • Thương nhân nước ngoài buôn bán  ở Luy Lâu , Long Biên (Trung Quốc, Ấn Độ)
  • Nhà Hán nắm độc quyền nghoại thương.

Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt ?

Công cụ sản xuất và vũ khí được chế tạo băng sắt nên nhọn, sắc, bền hơn công cụ và vũ khí bằng đồng. Do vậy sản xuất đạt năng xuất cao hơn và chiến đấu có hiệu quả hơn. Nhà Hán giữ độc quyền về sắt để hạn chế phát triển sản xuất ở Giao Châu, hạn chế được sự chống đối của nhân dân…

Căn cứ vào đâu em khẳng định nghề sắt ở Giao Châu vẫn phát triển?

Di chỉ, mộ cổ tìm thấy nhiều công cụ nhiều công cụ…rìu, mai, cuốc. Vũ khí: kiếm, giáo, kính. lao…)Thế kỷ III nhân dân ven biển dùng lưỡi sắt, biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.

Tình hình thương nghiệp ntn ?

Từ thế kỷ I->VI tình hình kinh tế nước ta mặc dù bị bọn PK phương Bắc kìm hãm song vẫn phát triển tuy chậm chạp.

Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, PKTQ đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhăm biến nước ta thành 1 bộ phận của TQ, từ việc tổ chức sắp đặt bộ máy cai trị đến việc bắt nhân dân ta theo phong tục và luật Hán. Chíng sách “ đồng hoá” được thực hiện triệt để ở mọi phương diện.

Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại PKTQ ko chỉ nhằm xâm chiếm nước ta lâu dài mà còn muốn xoá bỏ sự tồn tại của DT ta.

Nhân dân ta đã ko ngừng đấu tranh để thoát khỏi tai hoạ đó.

Vì sao mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng nghề rèn sắt ở nước ta rất phát triển
Trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 (Lịch sử - Lớp 12)

Vì sao mặc dù bị chính quyền đô hộ kìm hãm nhưng nghề rèn sắt ở nước ta rất phát triển

1 trả lời

Điền vào chỗ trống (Lịch sử - Lớp 4)

4 trả lời

Tác phẩm '' Truyện Kiều '' là của tác giả nào (Lịch sử - Lớp 5)

4 trả lời

PHÁT TRIỂN VẬY CÁC ANH CHỊ!?^*^, VÀ NHÀ HÁN NẮM ĐỘC QUYỀN VỀ GIAO THƯƠNG NHẰM MỤC ĐÍCH GÌ????GIÚP EM NHÁ CÁC ANH CHỊ CUTE!!^^

Giải Sách Bài Tập Lịch Sử 6 Bài 19: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

  • Giải Vở Bài Tập Lịch Sử Lớp 6

  • Sách Giáo Khoa Lịch Sử Lớp 6

  • Giải Lịch Sử Lớp 6 (Ngắn Gọn)

  • Sách Giáo Viên Lịch Sử Lớp 6

1. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là :

A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

C. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

Lời giải:

2. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hô.

B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

C. nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

D. tất cả các nguyên nhân trên.

Lời giải:

3. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắn bó với nhân dân

D. tất cả các lí do trên.

Lời giải:

4. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là “vải Giao Chỉ”, đó là

A. vải lụa tơ tằm.     B. vải tơ chuối,

C. vải bông.     D. vải tơ tre.

Lời giải:

5. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,…

B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản

C. thương nhân Ân Độ và các nước châu Âu.

D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

Lời giải:

1. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cách tổ chức bộ máy cai trị nước ta của phong kiến phương Bắc có điểm khác so với thời kì trước khởi nghĩa là :

A. đứng đầu các châu, quận là quan lại người Hán.

B. ở các huyện, Lạc tướng vẫn cai trị dân như cũ.

C. nhà Hán đưa người Hán sang cai trị trực tiếp các huyện.

D. ở các làng, xã vẫn sử dụng hệ thống chức sắc, chức việc người Việt.

Lời giải:

2. (trang 55 SBT Lịch Sử 6): Nhà Hán giữ độc quyền về sắt, kiểm soát gắt gao việc chế tạo đồ sắt ở Giao Châu là vì:

A. Nghề buôn bán, rèn sắt đem lại nhiều lợi nhuận cho chính quyền đô hô.

B. Sắt là một mặt hàng quý hiếm thời bấy giờ.

C. nhằm ngăn chặn ý thức phản kháng của người Việt, hạn chế sự phát triển kinh tế ở Giao Châu.

D. tất cả các nguyên nhân trên.

Lời giải:

3. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Mặc dù bị cấm đoán, kiểm soát gắt gao nhưng nghề rèn sắt ở nước ta vẫn phát triển là do

A. yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành độc lập.

B. hệ thống chính quyền đô hộ quá lỏng lẻo, không có thực quyền.

C. các quan cai trị người Hán ngày càng bị Việt hoá, quyền lợi gắn bó với nhân dân

D. tất cả các lí do trên.

Lời giải:

4. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Có một loại vải nổi tiếng của người Giao Châu được gọi là “vải Giao Chỉ”, đó là

A. vải lụa tơ tằm.     B. vải tơ chuối,

C. vải bông.     D. vải tơ tre.

Lời giải:

5. (trang 56 SBT Lịch Sử 6): Thời kì này, có nhiều thương nhân nước ngoài đến nước ta buôn bán, đó là

A. thương nhân Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ,…

B. thương nhân Trung Quốc, Nhật Bản

C. thương nhân Ân Độ và các nước châu Âu.

D. thương nhân Mã Lai, Ấn Độ.

Lời giải:
1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ – Thục – Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.
2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.
4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được.

Lời giải:

Đ: 3,4;

S: 1, 2, 5

1. Đầu thế kỉ III, nhà Đông Hán suy yếu. Trung Quốc bị chia thành ba nước Nguỵ – Thục – Ngô (Tam quốc). Nhà Nguỵ đô hộ châu Giao và giữ nguyên tổ chức như cũ.
2. Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán vẫn cho người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện.
3. Thế lực phong kiến phương Bắc tiếp tục tăng cường đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo phong tục, tập quán của người Hán.
4. Chính quyền đô hộ Hán nắm độc quyền về sắt và đật các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
5. Do chính sách hạn chế của nhà Hán nên nền kinh tế Giao Châu không phát triển được.

Lời giải:

Đ: 3,4;

S: 1, 2, 5

thời gian nội dung
1. Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) a) Nhân dân vùng biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô
2. Từ thế kỉ I b) người ta đã tìm được nhiéu đổ săt nhu riu, mai, cuốc, kiếm, giáo, nồi gang, chân đèn,…
3. Thế kỉ III c) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện
4. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I – VI d) ở Giao châu, việc cày bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến

Lời giải:

1-c; 2-d; 3-a; 4-b.

thời gian nội dung
1. Thế kỉ I (từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng) a) Nhân dân vùng biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô
2. Từ thế kỉ I b) người ta đã tìm được nhiéu đổ săt nhu riu, mai, cuốc, kiếm, giáo, nồi gang, chân đèn,…
3. Thế kỉ III c) nhà Hán tiếp tục đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện
4. Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc thế kỉ I – VI d) ở Giao châu, việc cày bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến

Lời giải:

1-c; 2-d; 3-a; 4-b.

Lời giải:

– Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

– Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)

– Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.

– Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến : rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt…

– Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.

– Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú…

Lời giải:

– Trước đó, Âu Lạc bị gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao, đến đầu thế kỉ III nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu (thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ).

– Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh (trước đó nhà Hán chỉ cử quan lại người Hán cai trị từ quận, còn từ huyện trở xuống vẫn để người Việt trị dân như cũ)

– Chính sách cai trị ngày càng tàn bạo, đẩy mạnh chính sách đồng hoá dân tộc ta, đẩy nhân dân ta vào cảnh ngày càng khốn cùng hơn.

– Công cụ bằng sắt được dùng phổ biến : rìu, mai, cuốc, dao, lưới sắt…

– Cày, bừa do trâu bò kéo đã phổ biến.

– Đủ loại cây trồng và chăn nuôi rất phong phú…

Lời giải:

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.

Lời giải:

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì này : biết đắp đê, trồng lúa hai vụ.

Lời giải:

– Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.

– Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,..ẽ người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).

– Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,… có cả người Trung Quốc, Gia-va, An Độ đến tham gia buôn bán.

Lời giải:

– Bên cạnh nghề sắt, nghề gốm cổ truyền rất phát triển về kĩ thuật và chủng loại. Biết trang trí và tráng men đồ gốm trước khi nung.

– Bên cạnh các loại vải bông, vải gai, vải tơ,..ẽ người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành vải (vải Giao Chỉ).

– Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công được trao đổi ở các chợ làng. Những nơi tập trung đông dân cư như Luy Lâu, Long Biên,… có cả người Trung Quốc, Gia-va, An Độ đến tham gia buôn bán.