Vi phạm luật nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như thế nào

1. Những ai bắt buộc đi nghĩa vụ quân sự?

Theo quy định tại Chương IV Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, điều kiện để gọi nghĩa vụ quân sự với công dân gồm:

- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; nếu có bằng cao đẳng, đại học thì độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 - 27 tuổi.

- Có lý lịch rõ ràng.

- Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

- Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TT-BYT-BQP: Có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, công dân cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, HIV, AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ.

- Có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Nếu các tỉnh có khó khăn, không đủ chỉ tiêu giao quân thì có thể xem xét lấy công dân có trình độ từ lớp 7.

Riêng các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện đặc biệt khó khăn thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, để được đi nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc công dân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên trừ trường hợp được miễn nghĩa vụ gồm:

- Con của liệt sĩ hoặc thương binh hạng một.

- Một anh/một em trai của liệt sĩ.

- Một con của thương binh hạng hai hoặc bệnh binh hoặc người nhiễm chất độc da cam bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an.

- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Xem thêm: Những trường hợp cụ thể được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

Vi phạm luật nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý như thế nào

Trốn nghĩa vụ quân sự 2022 và những “cái kết đắng” (Ảnh minh họa)

2. Trốn nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?

Mùa tuyển quân 2022 đã bắt đầu từ khoảng cuối tháng 11/2021 và trong tháng 02/2022, các địa phương sẽ đồng loạt tổ chức lễ giao - nhận quân. Nhiều nam thanh niên chính thức lên đường nhập ngũ, nhưng cũng có những người tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ này.

Mức xử phạt hành chính đối với người trốn nghĩa vụ quân sự 2022 như sau:

Căn cứ Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, người không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt hành chính:

- Phạt từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.

- Phạt từ 1,5 triệu đồng - 2,5 triệu đồng nếu: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Ngoài bị phạt tiền, người có một trong các hành vi nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

- Phạt từ 02 triệu đồng - 04 triệu đồng:

+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự

+ Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.

Như vậy, nếu “trốn” nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ bị phạt vi phạm hành chính đến 04 triệu đồng.

3. Trốn nghĩa vụ quân sự có bị phạt tù?

Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể, theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc

- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đặc biệt, nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến hay lôi kéo người khác phạm tội thì mức phạt tù từ 01 - 05 năm.

Trên đây là quy định về mức phạt khi trốn nghĩa vụ quân sự. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thông tin cần biết về Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất

   Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân ( khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự). Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

   Về xử phạt hành chính

  Theo quy định của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ, Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, thì các hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt như sau:

   “Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

   1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

   2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

   a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;

   b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;

   c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;

   d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.

   3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

   Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự

   1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

   2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

   Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

   1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

   2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

   a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

   b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;

   c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

   Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ

   1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

   2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này”.

   Về xử lý hình sự

   Người có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 332, Điều 333 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

   “Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

   1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

   2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

   a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

   b) Phạm tội trong thời chiến;

   c) Lôi kéo người khác phạm tội.

   Điều 333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

   1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

   2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

   a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

   b) Lôi kéo người khác phạm tội”.

Dương Công Luyện