Từ VLOS
Ảnh
minh
họa
1.
Khái
niệm
dạy
học
dự
án[sửa]
Khái
niệm[sửa]
Dạy
học
theo
dự
án
là
một
hình
thức
dạy
học,
trong
đó
HS
dưới
sự
điều
khiển
và
giúp
đỡ
của
GV
tự
lực
giải
quyết
một
nhiệm
vụ
học
tập
mang
tính
phức
hợp
không
chỉ
về
mặt
lý
thuyết
mà
đặc
biệt
về
mặt
thực
hành,
thông
qua
đó
tạo
ra
các
sản
phẩm
thực
hành
có
thể
giới
thiệu,
công
bố
được.
Phân
loại[sửa]
-
Phân
loại
theo
quĩ
thời
gian
thực
hiện
dự
án:
Dự
án
nhỏ:
thực
hiện
trong
một
số
giờ
học,
có
thể
từ
2
đến
6
giờ.
Dự
án
trung
bình:
thực
hiện
trong
một
số
ngày
(còn
gọi
là
ngày
dự
án)
nhưng
giới
hạn
trong
một
tuần
hoặc
40
giờ
học.
Dự
án
lớn:
được
thực
hiện
với
quỹ
thời
gian
lớn,
tối
thiểu
là
một
tuần,
có
thể
kéo
dài
trong
nhiều
tuần.
-
Phân
loại
theo
nhiệm
vụ:
Dự
án
tìm
hiểu:
là
dự
án
khảo
sát
thực
trạng
đối
tượng.
Dự
án
nghiên
cứu:
nhằm
giải
quyết
các
vấn
đề,
giải
thích
các
hiện
tượng,
quá
trình.
Dự
án
kiến
tạo:
tập
trung
vào
việc
tạo
ra
các
sản
phẩm
vật
chất
hoặc
thực
hiện
các
hành
động
thực
tiễn,
nhằm
thực
hiện
những
nhiệm
vụ
như
trang
trí,
trưng
bài,
biểu
diễn,
sáng
tác.
-
Phân
loại
theo
mức
độ
phức
hợp
của
nội
dung
học
tập:
Dự
án
mang
tính
thực
hành:
là
dự
án
có
trong
tâm
là
việc
thực
hiện
một
nhiệm
vụ
thực
hành
mang
tính
phức
hợp
trên
cơ
sở
vận
dụng
kiến
thức,
kỹ
năng
cơ
bản
đã
học
nhằm
tạo
ra
một
sản
phẩm
vật
chất
Dự
án
mang
tính
tích
hợp:
là
dự
án
mang
nội
dung
tích
hợp
nhiều
nội
dung
hoạt
động
như
tìm
hiểu
thực
tiễn,
nghiên
cứu
lí
thuyết,
giải
quyết
vấn
đề,
thực
hiện
các
hoạt
động
thực
hành,
thực
tiễn
Ngoài
các
cách
phân
loại
trên,
còn
có
thể
phân
loại
theo
chuyên
môn
(dự
án
môn
học,
dự
án
liên
môn,
dự
án
ngoài
môn
học);
theo
sự
tham
gia
của
người
học
(dự
án
cá
nhân,
dự
án
nhóm,
dự
án
lớp…).
Đặc
điểm[sửa]
-
Định
hướng
thực
tiễn:
chủ
đề
của
dự
án
xuất
phát
từ
những
tình
huống
của
thực
tiễn
xã
hội,
thực
tiễn
nghề
nghiệp
cũng
như
thực
tiễn
đời
sống.
Nhiệm
của
dự
án
cần
chứa
đựng
những
vấn
đề
phù
hợp
với
trình
độ
và
khả
năng
nhận
thức
của
người
học.
Các
dự
án
học
tập
có
ý
nghĩa
thực
tiễn
xã
hội,
góp
phần
gắn
việc
học
tập
trong
nhà
trường
với
thực
tiễn
đời
sống,
xã
hội.
Trong
những
trường
hợp
lí
tưởng,
việc
thực
hiện
các
dự
án
có
thể
mang
lại
những
tác
động
xã
hội
tích
cực.
-
Định
hướng
hứng
thú
người
học:
HS
được
tham
gia
chọn
đề
tài,
nội
dung
học
tập
phù
hợp
với
khả
năng
và
hứng
thú
cá
nhân.
Ngoài
ra,
hứng
thú
của
người
học
cần
được
tiếp
tục
phát
triển
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án.
-
Mang
tính
phức
hợp,
liên
môn:
nội
dung
dự
án
có
sự
kết
hợp
tri
thức
của
nhiều
lĩnh
vực
hoặc
nhiều
môn
học
khác
nhau
nhằm
giải
quyết
một
nhiệm
vụ,
vấn
đề
mang
tính
phức
hợp.
-
Định
hướng
hành
động:
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án
có
sự
kết
hợp
giữa
nghiên
cứu
lý
thuyết
và
vận
dụng
lý
thuyết
vào
trong
hoạt
động
thực
tiễn,
thực
hành.
Thông
qua
đó,
kiểm
tra,
củng
cố,
mở
rộng
hiểu
biết
lý
thuyết
cũng
như
rèn
luyện
kỹ
năng
hành
động,
kinh
nghiệm
thực
tiễn
của
người
học.
-
Tính
tự
lực
của
người
học:
trong
dạy
học
theo
dự
án,
người
học
cần
tham
gia
tích
cực,
tự
lực
vào
các
giai
đoạn
của
quá
trình
dạy
học.
Điều
đó
cũng
đòi
hỏi
và
khuyến
khích
tính
trách
nhiệm,
sự
sáng
tạo
của
người
học.
GV
chủ
yếu
đóng
vai
trò
tư
vấn,
hướng
dẫn,
giúp
đỡ.
Tuy
nhiên,
mức
độ
tự
lực
cần
phù
hợp
với
kinh
nghiệm,
khả
năng
của
học
sin
và
mức
độ
khó
khăn
của
nhiệm
vụ.
-
Cộng
tác
làm
việc:
các
dự
án
học
tập
thường
được
thực
hiện
theo
nhóm,
trong
đó
có
sự
cộng
tác
làm
việc
và
sự
phân
công
công
việc
giữa
các
thành
viên
trong
nhóm.
Dạy
học
theo
dự
án
đòi
hỏi
và
rèn
luyện
tính
sẵn
sàng
và
kỹ
năng
công
tác
làm
việc
giữa
các
thành
viên
tham
gia,
giữa
HS
và
GV
cũng
như
với
các
lực
lượng
xã
hội
khác
tham
gia
trong
dự
án.
Đặc
điểm
này
còn
được
gọi
là
học
tập
mang
tính
xã
hội.
-
Định
hướng
sản
phẩm:
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án,
các
sản
phẩm
được
tạo
ra
không
chỉ
giới
hạn
trong
những
thu
hoạch
lí
thuyết,
mà
trong
đa
số
trường
hợp
các
dự
án
học
tập
tạo
ra
những
sản
phẩm
vật
chất
của
hoạt
động
thực
tiễn,
thực
hành.
Những
sản
phẩm
này
có
thể
sử
dụng,
công
bố,
giới
thiệu.
Lưu
ý[sửa]
-
Dạy
học
dự
án
rất
thích
hợp
để
tổ
chức
dạy
học
các
ứng
dụng
kĩ
thuật
của
vật
lí
hay
vận
dụng
các
kiến
thức
vật
lí
để
giải
quyết
các
vấn
đề
thực
tiễn.
-
Dạy
học
dự
án
không
phù
hợp
với
các
bài
học
đòi
hỏi
sự
trình
bày
chính
xác,
chặt
chẽ
và
hệ
thống
(đại
lượng
vật
lí,
định
luật,
thuyết
vật
lí).
2.
Các
bước
tổ
chức
dạy
học
dự
án[sửa]
Bước |
Hoạt
động
của
GV |
Hoạt
động
của
HS |
Chuẩn
bị
(Xây
dựng
ý
tưởng,
lựa
chọn
chủ
đề,
xây
dựng
kế
hoạch
thực
hiện
dự
án)
|
-
Xây
dựng
bộ
câu
hỏi
định
hướng:
xuất
phát
từ
nội
dung
học
và
mục
tiêu
cần
đạt
được.
-
Thiết
kế
dự
án:
xác
định
lĩnh
vực
thực
tiễn
ứng
dụng
nội
dung
học,
ai
cần,
ý
tưởng
và
tên
dự
án.
-
Thiết
kế
các
nhiệm
vụ
cho
HS:
làm
thế
nào
để
HS
thực
hiện
xong
thì
bộ
câu
hỏi
được
giải
quyết
và
các
mục
tiêu
đồng
thời
cũng
đạt
được.
-
Chuẩn
bị
các
tài
liệu
hỗ
trợ
GV
và
HS
cũng
như
các
điều
kiện
thực
hiện
dự
án
trong
thực
tế.
|
-
Làm
việc
nhóm
để
lựa
chọn
chủ
đề
dự
án.
-
Xây
dựng
kế
hoạch
dự
án:
xác
định
những
công
việc
cần
làm,
thời
gian
dự
kiến,
vật
liệu,
kinh
phí,
phương
pháp
tiến
hành
và
phân
công
công
việc
trong
nhóm.
-
Chuẩn
bị
các
nguồn
thông
tin
đáng
tin
cậy
để
chuẩn
bị
thực
hiện
dự
án.
-
Cùng
GV
thống
nhất
các
tiêu
chí
đánh
giá
dự
án.
|
Thực
hiện dự
án |
-
Theo
dõi,
hướng
dẫn,
đánh
giá
HS
trong
quá
trình
thực
hiện
dự
án
-
Liên
hệ
các
cơ
sở,
khách
mời
cần
thiết
cho
HS.
-
Chuẩn
bị
cơ
sở
vật
chất,
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
các
em
thực
hiện
dự
án.
-
Bước
đầu
thông
qua
sản
phẩm
cuối
của
các
nhóm
HS.
|
-
Phân
công
nhiệm
vụ
các
thành
viên
trong
nhóm
thực
hiện
dự
án
theo
đúng
kế
hoạch.
-
Tiến
hành
thu
thập,
xử
lý
thông
tin
thu
được.
-
Xây
dựng
sản
phẩm
hoặc
bản
báo
cáo.
-
Liên
hệ,
tìm
nguồn
giúp
đỡ
khi
cần.
-
Thường
xuyên
phản
hồi,
thông
báo
thông
tin
cho
GV
và
các
nhóm
khác.
|
Kết
thúc dự
án |
-
Chuẩn
bị
cơ
sở
vật
chất
cho
buổi
báo
cáo
dự
án.
-
Theo
dõi,
đánh
giá
sản
phẩm
dự
án
của
các
nhóm.
|
-
Chuẩn
bị
tiến
hành
giới
thiệu
sản
phẩm.
-
Tiến
hành
giới
thiệu
sản
phẩm.
-
Tự
đánh
giá
sản
phẩm
dự
án
của
nhóm.
-
Đánh
giá
sản
phẩm
dự
án
của
các
nhóm
khác
theo
tiêu
chí
đã
đưa
ra.
|
3.
Ví
dụ
dạy
học
dự
án:
Chủ
đề
“Pin
Mặt
Trời”[sửa]
a)
Chuẩn
bị[sửa]
-
Câu
hỏi
định
hướng:
+
Năng
lượng
Mặt
Trời
có
vai
trò
như
thế
nào
với
đời
sống
con
người?
+
Thiết
bị
nào
để
chuyển
năng
lượng
Mặt
Trời
thành
điện
năng?
+
Làm
thế
nào
để
sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm?
-
Tài
liệu
cho
HS
đọc:
Phụ
lục
3.1.
Thảo
luận
về
ưu
điểm
và
nhược
điểm
của
pin
Mặt
Trời:
Ưu
điểm |
Nhược
điểm |
Không
có
khí
thải
Không
có
tiếng
ồn
Rất
bền
(lâu
hỏng)
Có
thể
được
sản
xuất
từ
nguyên
tố
hóa
học
phổ
biến
Khi
sử
dụng,
không
tiêu
hao
tài
nguyên
thiên
nhiên
Chi
phí
thấp
để
bảo
trì
và
sử
dụng
|
Sản
xuất
đắt
Hiệu
quả
tương
đối
thấp
(đòi
hỏi
diện
tích
lớn)
Phụ
thuộc
vào
độ
rọi
của
Mặt
Trời
(hiệu
quả
thấp
trong
mùa
đông,
không
làm
việc
vào
ban
đêm)
Một
số
lượng
nhỏ
các
chất
độc
hại
được
sử
dụng
trong
quá
trình
sản
xuất
|
-
Thiết
kế
dự
án:
Tên
dự
án:
Sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm.
Lĩnh
vực
thực
tiễn
ứng
dụng
nội
dung
học:
Sản
xuất
điện
năng
từ
năng
lượng
Mặt
Trời.
-
Thiết
kế
các
nhiệm
vụ
cho
HS:
Nhiệm
vụ
1:
Tìm
hiểu
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời
Nhiệm
vụ
2:
So
sánh
việc
ghép
các
pin
Mặt
Trời
trong
mạch
nối
tiếp
và
mạch
song
song
Nhiệm
vụ
3:
Sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng)
Nhiệm
vụ
4:
Sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng
Nhiệm
vụ
5:
Sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ
Nhiệm
vụ
6:
Các
giải
pháp
sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm
-
Chuẩn
bị
các
tài
liệu
hỗ
trợ
GV
và
HS
cũng
như
các
điều
kiện
thực
hiện
dự
án
trong
thực
tế:
Tài
liệu
phổ
biến
kiến
thức
về
Pin
Mặt
Trời;
Các
pin
Mặt
Trời
có
thể
mua
được
từ
các
cửa
hàng
linh
kiện
điện
tử;
Các
dụng
cụ
đo:
ampe
kế,
vôn
kế,
nguồn
sáng
mạnh,...
b)
Thực
hiện
dự
án[sửa]
Các
nhóm
HS
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
của
dự
án;
tìm
hiểu
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời
(nhiệm
vụ
1);
thiết
kế
phương
án
và
tiến
hành
các
thí
nghiệm
với
Pin
Mặt
Trời
(các
nhiệm
vụ
từ
2
đến
5);
từ
các
kết
luận
thu
được,
HS
đề
xuất
các
giải
pháp
sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm
(nhiệm
vụ
6).
Dự
kiến
các
sản
phẩm
của
HS:
-
Nhiệm
vụ
1:
HS
có
thể
tham
khảo
thông
tin
từ
nhiều
nguồn
khác
nhau
và
có
thể
tham
khảo
phụ
lục.
Sản
phẩm
của
nhiệm
vụ
này
là
một
báo
cáo
ngắn
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời.
-
Nhiệm
vụ
2:
HS
thiết
kế
được
phương
án
và
tiến
hành
được
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song.
-
Nhiệm
vụ
3:
HS
thiết
kế
được
phương
án
và
tiến
hành
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng).
-
Nhiệm
vụ
4:
HS
thiết
kế
được
phương
án
và
tiến
hành
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng.
-
Nhiệm
vụ
5:
HS
thiết
kế
được
phương
án
và
tiến
hành
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ.
-
Nhiệm
vụ
6:
Trên
cơ
sở
kết
quả
của
các
nhiệm
vụ
từ
1
đến
5,
HS
đề
xuất
các
giải
pháp
sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm.
HS
lắp
ráp
được
một
tấm
pin
Mặt
Trời
từ
4
pin
Mặt
Trời
riêng
rẽ.
HS
đề
xuất
phương
án
và
tiến
hành
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo.
c)
Kết
thúc
dự
án[sửa]
GV
có
thể
dựa
vào
các
tiêu
chí
đánh
giá
kết
quả
của
dự
án:
Tiêu
chí |
Điểm tối
đa |
Điểm
chấm |
Nhóm
khác
chấm |
GV
chấm |
Nội
dung |
Đưa
được
các
dấn
chứng
về
sự
cần
thiết
phải
sử
dụng
năng
lượng
Mặt
Trời |
1 |
|
|
Thiết
kế
phương
án,
tiến
hành,
trình
bày
được
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song |
1 |
|
|
Thiết
kế
phương
án,
tiến
hành,
trình
bày
được
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng). |
1 |
|
|
Thiết
kế
phương
án,
tiến
hành,
trình
bày
được
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
1 |
|
|
Thiết
kế
phương
án,
tiến
hành,
trình
bày
được
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ |
1 |
|
|
Đề
xuất
và
đánh
giá
được
các
phương
án
sử
dụng
các
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm |
1 |
|
|
Thiết
kế
phương
án,
tiến
hành,
trình
bày
được
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo |
1 |
|
|
Lắp
ráp
được
một
tấm
pin
Mặt
Trời
từ
4
pin
Mặt
Trời
riêng
rẽ
đạt
hiệu
quả
sử
dụng,
tiết
kiệm |
1 |
|
|
Hình
thức |
Tấm
pin
Mặt
Trời
được
lắp
ráp
đẹp,
chắc
chắn,
gọn
gàng |
1/2 |
|
|
Tấm
pin
Mặt
Trời
có
cơ
cấu
điều
khiển
đơn
giản,
chắc
chắn |
1/2 |
|
|
Bố
cục
rõ
ràng,
dễ
hiểu |
1/4 |
|
|
Nội
dung
logic,
mạch
lạc |
1/4 |
|
|
Có
những
hình
ảnh
minh
họa
cụ
thể |
1/4 |
|
|
Người
trình
bày |
1/4 |
|
|
Trên
cơ
sở
các
năng
lực
thành
phần
được
cụ
thể
hóa
tương
ứng
với
6
nhiệm
vụ
học
tập
của
HS
(Phụ
lục
3.2),
GV
có
thể
thiết
kế
các
bảng
kiểm
quan
sát
đánh
giá
năng
lực
của
HS
trong
cả
3
bước:
chuẩn
bị
dự
án,
thực
hiện
dự
án
và
kết
thúc
dự
án.
Phụ
lục
3.1.
Tìm
hiểu
về
pin
Mặt
Trời[sửa]
Pin
Mặt
Trời:
Dụng
cụ
biến
đổi
năng
lượng
của
bức
xạ
Mặt
Trời
thành
điện
năng.
Thường
là
pin
nhiệt
điện
hoặc
quang
điện.
Pin
Mặt
Trời
gồm
hai
lớp
chất
bán
dẫn
được
chế
tạo
bằng
công
nghệ
khuếch
tán
để
có
một
lớp
bán
dẫn
loại
n,
một
lớp
loại
p
(thường
dùng
silic
(Si)
hoặc
gecmani
(Ge)).
Ánh
sáng
Mặt
Trời
(hoặc
nguồn
sáng
khác)
đập
vào
lớp
bán
dẫn
n
chuyển
electron
từ
vùng
n
sang
p,
tạo
dòng
điện
một
chiều.
Pin
Mặt
Trời
quang
điện
dùng
silic
còn
được
đặt
trên
những
con
tàu
vũ
trụ
dưới
dạng
các
tấm
có
diện
tích
lớn;
1m2
diện
tích
mặt
bị
chiếu
sáng
có
thể
cung
cấp
200
W
-
300
W
điện
năng.
Pin
Mặt
Trời
được
dùng
trong
thông
tin
liên
lạc,
y
tế,
bơm
nước...
ở
những
nơi
xa
nguồn
điện
lưới.
Pin
Mặt
Trời
là
một
trong
những
hướng
giải
quyết
vấn
đề
năng
lượng
sạch
cho
tương
lai.
Ở
Việt
Nam,
Pin
Mặt
Trời
đã
được
ứng
dụng
để
phục
vụ
nhân
dân
vùng
sâu,
vùng
xa,
hải
đảo...
tổng
công
suất
đạt
hàng
chục
kilôoát.
Nguyên
tắc
hoạt
động
của
pin
Mặt
Trời
-
Ví
dụ
các
thông
số
của
1
pin
Mặt
Trời:
Diện
tích
nhận
ánh
sáng:
10x10mm
Bước
sóng
ánh
sáng:
400
-
1100nm
Số
lượng
chân:
2
Điện
áp:
1,2V
Kích
thước:
1x
10x10mm
Phụ
lục
3.2:
Các
năng
lực
thành
phần
tương
ứng
với
6
nhiệm
vụ
học
tập[sửa]
Nhóm
năng
lực |
Năng
lực
thành
phần |
Nhiệm
vụ
1 |
Nhiệm
vụ
2 |
Nhiệm
vụ
3 |
Nhiệm
vụ
4 |
Nhiệm
vụ
5 |
Nhiệm
vụ
6 |
Năng
lực
sử
dụng
kiến
thức |
K1:
Trình
bày
được
kiến
thức
về
các
hiện
tượng,
đại
lượng,
định
luật,
nguyên
lí
vật
lí
cơ
bản,
các
phép
đo,
các
hằng
số
vật
lí |
Trình
bày
sơ
lược
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
|
|
|
|
|
K2:
Trình
bày
được
mối
quan
hệ
giữa
các
kiến
thức
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
K3:
Sử
dụng
được
kiến
thức
vật
lí
để
thực
hiện
các
nhiệm
vụ
học
tập |
|
Đo
dòng
điện,
điện
áp,
công
suất
trong
mạch
điện
nối
tiếp,
song
song |
Đo
dòng
điện,
điện
áp,
công
suất,
độ
sáng
mạnh
yếu |
Đo
dòng
điện,
điện
áp,
công
suất,
góc
chiếu
ánh
sáng |
Đo
dòng
điện,
điện
áp,
công
suất,
nhiệt
độ |
Đo
dòng
điện,
điện
áp,
công
suất
khi
mắc
hỗn
hợp
các
pin
Mặt
Trời |
K4:
Vận
dụng
(giải
thích,
dự
đoán,
tính
toán,
đề
ra
giải
pháp,
đánh
giá
giải
pháp,…)
kiến
thức
vật
lí
vào
các
tình
huống
thực
tiễn |
|
Giải
thích
được
sự
khác
nhau
của
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song |
Giải
thích
được
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng) |
Giải
thích
được
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
Giải
thích
được
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ. |
Giải
thích
được
sự
cần
thiết
phải
mắc
các
pin
Mặt
Trời
theo
mạch
điện
hỗn
hợp
Đề
xuất
được
các
phương
án
sử
dụng
các
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm
|
Năng
lực
về
phương
pháp |
P1:
Đặt
ra
những
câu
hỏi
về
một
sự
kiện
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
P2:
Mô
tả
được
các
hiện
tượng
tự
nhiên
bằng
ngôn
ngữ
vật
lí
và
chỉ
ra
các
quy
luật
vật
lí
trong
hiện
tượng
đó |
Trình
bày
sơ
lược
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
|
|
|
|
|
P3:
Thu
thập,
đánh
giá,
lựa
chọn
và
xử
lí
thông
tin
từ
các
nguồn
khác
nhau
để
giải
quyết
vấn
đề
trong
học
tập
vật
lí |
Thu
thập,
lựa
chọn
và
trình
bày
thông
tin
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
|
|
|
|
|
P4:
Vận
dụng
sự
tương
tự
và
các
mô
hình
để
xây
dựng
kiến
thức
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
P5:
Lựa
chọn
và
sử
dụng
các
công
cụ
toán
học
phù
hợp
trong
học
tập
vật
lí. |
|
|
|
|
|
|
P6:
Chỉ
ra
được
điều
kiện
lí
tưởng
của
hiện
tượng
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
P7:
Đề
xuất
được
giả
thuyết;
suy
ra
các
hệ
quả
có
thể
kiểm
tra
được |
|
|
|
|
|
|
P8:
Xác
định
mục
đích,
đề
xuất
phương
án,
lắp
ráp,
tiến
hành
xử
lí
kết
quả
thí
nghiệm
và
rút
ra
nhận
xét. |
|
Thực
hiện
được
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song. |
Thực
hiện
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng) |
Thực
hiện
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
Thực
hiện
được
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ |
Thực
hiện
được
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo |
P9:
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm
và
tính
đúng
đắn
các
kết
luận
được
khái
quát
hóa
từ
kết
quả
thí
nghiệm
này |
|
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm |
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm |
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm |
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm |
Biện
luận
tính
đúng
đắn
của
kết
quả
thí
nghiệm |
Năng
lực
trao
đổi
thông
tin |
X1:
Trao
đổi
kiến
thức
và
ứng
dụng
vật
lí
bằng
ngôn
ngữ
vật
lí
và
các
cách
diễn
tả
đặc
thù
của
vật
lí |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
phương
án
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
phương
án
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng) |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
phương
án
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
phương
án
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ |
Trao
đổi
với
các
thành
viên
trong
nhóm
về
phương
án
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo |
X2:
Phân
biệt
được
những
mô
tả
các
hiện
tượng
tự
nhiên
bằng
ngôn
ngữ
đời
sống
và
ngôn
ngữ
vật
lí
(chuyên
ngành
) |
|
|
|
|
|
|
X3:
Lựa
chọn,
đánh
giá
được
các
nguồn
thông
tin
khác
nhau, |
|
|
|
|
|
|
X4:
Mô
tả
được
cấu
tạo
và
nguyên
tắc
hoạt
động
của
các
thiết
bị
kĩ
thuật,
công
nghệ |
|
|
|
|
|
|
X5:
Ghi
lại
được
các
kết
quả
từ
các
hoạt
động
học
tập
vật
lí
của
mình
(nghe
giảng,
tìm
kiếm
thông
tin,
thí
nghiệm,
làm
việc
nhóm…
). |
Tóm
tắt
được
thông
tin
về
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
Ghi
lại
được
phương
án
và
kết
quả
đo
trong
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song |
Ghi
lại
được
phương
án
và
kết
quả
đo
trong
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng) |
Ghi
lại
được
phương
án
và
kết
quả
đo
trong
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
Ghi
lại
được
phương
án
và
kết
quả
đo
trong
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ |
Ghi
lại
được
phương
án
và
kết
quả
đo
trong
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo |
X6:
Trình
bày
các
kết
quả
từ
các
hoạt
động
học
tập
vật
lí |
Trình
bày
được
nguyên
tắc
hoạt
động
và
các
đặc
điểm
của
pin
Mặt
Trời |
Trình
bày
được
bảng
số
liệu
hoặc
đồ
thị
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
sử
dụng
điện
năng
của
các
pin
Mặt
Trời
khi
mắc
các
pin
nối
tiếp
hoặc
mắc
song
song |
Trình
bày
được
bảng
số
liệu
hoặc
đồ
thị
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
cường
độ
ánh
sáng
(độ
mạnh
yếu
của
ánh
sáng) |
Trình
bày
được
bảng
số
liệu
hoặc
đồ
thị
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
góc
tới
của
ánh
sáng |
Trình
bày
được
bảng
số
liệu
hoặc
đồ
thị
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
sự
phụ
thuộc
của
điện
áp
hở
mạch
và
công
suất
của
pin
Mặt
Trời
vào
nhiệt
độ |
Trình
bày
được
bảng
số
liệu
hoặc
đồ
thị
kết
quả
thí
nghiệm
khảo
sát
hiệu
suất
của
tấm
pin
Mặt
Trời
đã
chế
tạo |
Năng
lực
cá
thể |
C1:
Xác
định
được
trình
độ
hiện
có
về
kiến
thức,
kĩ
năng
,
thái
độ
của
cá
nhân
trong
học
tập
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
C2:
Lập
kế
hoạch
và
thực
hiện
được
kế
hoạch,
điều
chỉnh
kế
hoạch
học
tập
vật
lí
nhằm
nâng
cao
trình
độ
bản
thân. |
|
|
|
|
|
|
C1:
Chỉ
ra
được
vai
trò
(cơ
hội)
và
hạn
chế
của
các
quan
điểm
vật
lí
đối
trong
các
trường
hợp
cụ
thể
trong
môn
vật
lí
và
ngoài
môn
vật
lí |
|
|
|
|
|
|
C2:
So
sánh
và
đánh
giá
được
-
dưới
khía
cạnh
vật
lí-
các
giải
pháp
kĩ
thuật
khác
nhau
về
mặt
kinh
tế,
xã
hội
và
môi
trường |
|
|
|
|
|
So
sánh
và
đánh
giá
được
các
phương
án
sử
dụng
pin
Mặt
Trời
hiệu
quả,
tiết
kiệm |
C3:
Sử
dụng
được
kiến
thức
vật
lí
để
đánh
giá
và
cảnh
báo
mức
độ
an
toàn
của
thí
nghiệm,
của
các
vấn
đề
trong
cuộc
sống
và
của
các
công
nghệ
hiện
đại |
|
|
|
|
|
|
C4:
Nhận
ra
được
ảnh
hưởng
vật
lí
lên
các
mối
quan
hệ
xã
hội
và
lịch
sử |
|
|
|
|
|
|
Nguồn[sửa]
Xem
thêm[sửa]
-
Phương
pháp
dạy
học
theo
dự
án
|