Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trịnh Thị Phương Nga - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Viêm manh tràng là bệnh lý khá thường gặp, có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm như thủng ruột. Việc chẩn đoán viêm manh tràng đúng cách sẽ giúp điều trị kịp thời và hiệu quả, giảm nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân. 1.1 Viêm manh tràng là gì?Đại tràng được cấu thành từ 4 đoạn chính gồm đại tràng lên (bên phải), đại tràng ngang, đại tràng xuống (bên trái) và đại tràng xích ma. Manh tràng là phần đầu của đại tràng lên (bên phải) tới chỗ đổ của hồi tràng vào manh tràng - còn được gọi là van hồi – manh tràng (van Bauhin), nằm ở vị trí ngã ba của ruột non và ruột già. Manh tràng có chiều dài khoảng 6cm, có thể giãn rộng với đường kính >7cm, nối liền với hồi tràng của ruột non. Bộ phận này có chức năng ngăn chặn các chất có trong ruột già vào ruột non bị trào ngược (và ngược lại), hấp thụ nước, tạm giữ thức ăn và đào thải các chất có hại (gồm muối kim loại nặng, muối mật thừa từ gan, thủy ngân),... các vi sinh vật có trong manh tràng có thể biến đổi các chất đơn giản trong đại tràng thành những dưỡng chất thiết yếu với cơ thể như vitamin K, vitamin B,.... Theo thời gian, chức năng của manh tràng sẽ suy yếu dần và dễ bị vi khuẩn tấn công, xuất hiện các ổ viêm loét, túi thừa ở thành manh tràng, u, ... . Có thể thấy viêm manh tràng là tình trạng tổn thương hoặc viêm ở niêm mạc manh tràng. Cũng có trường hợp bị viêm túi thừa manh tràng. Túi thừa là một cấu trúc bóng phình, nhô ra ở thành manh tràng. Viêm túi thừa manh tràng xảy ra khi có tình trạng nhiễm khuẩn ở một hoặc nhiều túi thừa của ống tiêu hóa. Mức độ viêm manh tràng ở từng người sẽ khác nhau tùy vào tình trạng sức khỏe. Viêm manh tràng là một bệnh lý hết sức nguy hiểm, nếu để kéo dài có thể dẫn tới thiếu máu, suy giảm trí nhớ, trầm cảm. Thậm chí, bệnh nhân có thể phải đối diện với nhiều biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, thủng ruột hoặc ung thư đại tràng. 1.2 Nguyên nhân và triệu chứng viêm manh tràngVề nguyên nhân, theo các chuyên gia bệnh viêm manh tràng có thể đến từ một số yếu tố sau:
Một số loại vi khuẩn ruột có thể gây bệnh viêm manh tràng Về triệu chứng, dấu hiệu của bệnh khá mơ hồ và có nhiều nét tương đồng với các bệnh lý khác ở đường tiêu hóa. Vì thế, việc chẩn đoán bệnh viêm manh tràng tương đối khó khăn. Một số triệu chứng gồm:
Vì các triệu chứng viêm manh tràng rất dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý tiêu hóa khác (VD viêm ruột thừa (là bệnh ngoại khoa), u đại tràng phải, u manh tràng ....) nên người bệnh cần đến bác sĩ thăm khám, thực hiện các xét nghiệm cần thiết nhằm đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh chính xác. Các kỹ thuật y tế thường được sử dụng gồm:
Siêu âm ổ bụng giúp bác sĩ chẩn đoán viêm manh tràng Viêm manh tràng là bệnh lý thường gặp nhưng khó chẩn đoán, dễ nhầm lẫn với các bệnh khác ở đường tiêu hóa. Vì vậy, khi có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ, bệnh nhân nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán sớm để điều trị kịp thời, tránh nguy cơ biến chứng. Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có đầy đủ các kỹ thuật, máy móc hiện đại để phục vụ tốt nhất cho việc kiểm tra bệnh viêm manh tràng nói riêng và các bệnh lý về đường tiêu hóa nói chung. Ngoài điều kiện cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ, bác sĩ chuyên gia tại viện đều là những người có chuyên môn được đào tạo tại môi trường nước ngoài sẽ trực tiếp tham gia vào quy trình thăm khám và điều trị bệnh. Nhờ vậy kết quả kiểm tra luôn được chính xác, từ đó người bệnh sẽ có hướng điều trị sức khỏe tốt nhất, giảm thiểu những rủi ro không đáng có cũng như rút ngắn được thời gian nằm viện. Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn XEM THÊM:
Đại tràng là gì? Sinh lý đại tràng ra sao? Vị trí như thế nào? Đây là một trong những kiến thức thường thức về đại tràng mà bạn đọc cần quan tâm tìm hiểu. ĐẠI TRÀNG LÀ GÌ? PHÂN ĐOẠN ĐẠI TRÀNG Đại tràng gồm 4 phần: – Manh tràng và ruột thừa – Kết tràng gồm kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống – Trực tràng – Ống hậu môn và tận cùng là hậu môn Tìm hiểu về đại tràng 1. Kết tràng lên 2. Ruột thừa 3. Kết tràng ngang 4. Mạc treo kết tràng ngang 5. Kết tràng xuống 6. Mạc treo ruột 7. Kết tràng sigma 8. Trực tràng VỊ TRÍ ĐẠI TRÀNG: ĐẠI TRÀNG NẰM Ở ĐÂU? Manh tràng và ruột thừa 1. Kết tràng lên 2. Hồi tràng 3. Lỗ ruột thừa 4. Ruột thừa 5. Manh tràng Ruột thừa Kết tràng Kết tràng lên: nằm bên phải của ổ bụng, dính vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng lên. Đại tràng lên đi dọc mạng mỡ phải lên sát tận mặt dưới gan, nối tiếp là kết tràng ngang. Kết tràng ngang: đi ngang từ phía sau gan sang phía lách, ở đây có một mảng mỡ rộng dính vào gọi là mạc nối lớn. Kết tràng ngang được treo vào thành bụng sau bằng một mạc treo gọi là mạc treo kết tràng ngang. Kết tràng xuống: nằm ở bên trái ổ bụng, đi dọc theo mạng mỡ trái từ cực dưới lách xuống. Kết tràng ngang và đại tràng xuống hợp với nhau thành một góc gọi là góc lách. Cũng giống bên phải, kết tràng xuống dính chặt vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng xuống. Ở hố chậu trái thì kết tràng xuống được nối tiếp bằng kết tràng sigma. Kết tràng sigma: di động không đi thẳng mà tạo thành cuộn vòng, có dạng hình chữ sigma, chiều dài rất thay đổi, treo vào thành bụng sau bằng mạc treo kết tràng sigma. Trực tràng Tấm dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ. Xem thêm: CẤU TẠO ĐẠI TRÀNG Từ trong ra ngoài, đại tràng được cấu tạo gồm 5 lớp + Lớp niêm mạc. + Lớp dưới niêm mạc. + Lớp cơ gồm cơ vòng ở trong và cơ dọc ở ngoài. + Lớp dưới thanh mạc. + Lớp thanh mạc. Mạch máu nuôi dưỡng đại tràng gồm: Mạch máu kết tràng phải và mạch máu kết tràng trái CHỨC NĂNG CỦA ĐẠI TRÀNG Ở đại tràng phải có những sóng nhu động ngược đi từ góc gan xuống manh tràng với tần số 5-6 lần/ phút. Mỗi loạt sóng co bóp kéo dài 4-5 phút. Ở đại tràng ngang trái các sóng nhu động rất chậm 2-3 lần/24h. Manh tràng rất ít có sóng nhu động. Sóng nhu động toàn bộ chỉ xảy ra 2h sau khi ăn, trước khi thức ăn đến được manh tràng. Ban đêm nhu động đại tràng gần như biến mất hoàn toàn và tái xuất hiện khi thức dậy. Chức năng hấp thu của đại tràng: Chức năng tiêu hoá: Phân bình thường: |