Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Ưu và nhược điểm của các dòng máy đo huyết áp hiện có trên thị trường

Thứ Tư ngày 07/07/2021

  • Những cách tự nhiên giúp cơ thể giảm huyết áp mà không cần thuốc
  • Các chỉ số huyết áp nói lên điều gì?
  • Những lầm tưởng "chết người" về bệnh cao huyết áp

​​​​​​​Bệnh huyết áp là căn bệnh phổ biến thường gặp ở những người lớn tuổi. Đây là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ ở người trung niên và cao tuổi, đồng thời gây ra các biến chứng về tim, não và mạch máu. Do đó, ngoài việc thăm khám định kỳ thì bạn nên trang bị riêng các dụng cụ kiểm tra huyết áp tại nhà, để dễ dàng kiểm soát sự tăng giảm huyết áp bất ngờ, phòng tránh các bệnh do huyết áp gây ra.

Để chọn được chiếc máy đo huyết áp phù hợp thì bạn cần phải nắm được hiện nay trên thị trường đang có những loại máy đo huyết áp nào và ưu, nhược điểm, giá thành hay công dụng của từng loại máy.

Có mấy loại máy đo huyết áp hiện nay?

Hiện naytrên thị trường đang có 4 dòng máy đo huyết áp chính. Đó là máy đo huyết áp cơ, máy đo huyết áp điện tử, máy đo huyết áp tự động và máy đo huyết áp thủy ngân.

Máy đo huyết áp cơ

Đây là thiết bị xuất hiện từ rất lâu và đòi hỏi chuyên môn, kinh nghiệmđể sử dụng. Thiết bị này thường được sử dụng bởi các y bác sĩ chuyên khoa, thì mới cho ra kết quả chính xác. Máy đo huyết áp cơhoạt động dựa trên nguyên lý bơm căng hơi và áp suất tạo ra từ việc quấn băng, làm thay đổi kim đo huyết áp.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Máy đo huyết áp cơ xuất hiện từ lâu đời

Thiết bị này thường có giá thành rẻ, cho ra kết quả khá chính xác nhưng rất khó dùng nên khi bắt đầu sử dụngsẽ gặp nhiều khó khăn.

  • Ưu điểm: Giá cả phù hợp, vừa túi tiền, có độ chính xác cao và khả năng chống va đập tốt.

  • Nhược điểm: Hơi khó sử dụng, khó để tự đo huyết áp cho chính mình vì kết quả dễ bị sai số.

Máy đo huyết áp điện tử

Đây là loại máy được ra đời cách đây không lâu, thuộc thế hệ sau trong các dòng máy đo huyết áp hiện có trên thị trường. Máy hoạt động dựa trên cơ chế phụ thuộc vào cảm ứng điện và năng lượng pin. Cách sử dụng của dòng máy này là bạn quấn vòng bít lên vị trí cần đo, nhấn nút bắt đầu để tiến hành đo và sau đó đọc kết quả trên màn hình.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Máy đo huyết áp điện tử được thiết kế hiện đại

Đây là loại máy được thiết kế hiện đại và được sử dụng phổ biến trong các gia đình hiện nay.

Thiết bị đo huyết áp điện tử này gồm 3 kiểu là máy đo huyết áp điện tử bán điện tử, máy đo huyết áp từ cổ tay và máy đo huyết áp từ bắp tay.

  • Ưu điểm: Nhỏ gọn, dễ dàng mang theo khidi chuyển, thao tácsử dụng đơn giản, kiểu dáng hiện đại.

  • Nhược điểm: Nên hạn chếva đập mạnh.

Máy đo huyết áp tự động

Thiết kế của chiếc máy bao gồm: Bộ đồng hồ đo, được thiết kế theo hình hộp lục giác với màn hình LCD hiển thị kết quả sau khi đo xong. Thiết bị này cũng thuộc máy đo huyết áp điện tử nhưng máy này thường được gọi với 2 tên là máy đo huyết áp tự động ở cổ tay và máy đo huyết áp tự động ở bắp tay.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Cấu tạo của máy đo huyết áp tự động

  • Ưu điểm: Giá cả phải chăng, nhỏ gọn, thao tác đơn giản dễ sử dụng cho mọi lứa tuổi.

  • Nhược điểm: Độ lệch kết quả khoảng 5mmHG, nhưng vẫn đảm bảo cho việc sử dụng đạt hiệu quả cao.

Máy đo huyết áp thủy ngân

Đây là thiết bị hoạt động trên cơ chế trọng lực, bền, dễ sử dụng, và ít xảy ra trường hợp bị lỗi máy. Thiết bị này được nhiều chuyên gia cho rằng là loại máy cho ra kết quả chính xác gần như tuyệt đối.

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Máy đo huyết áp thủy ngân cho ra kết quả chính xác nhất

Bởi vì đây là loại máy có kích thước lớn nên khó di chuyển. Thiết bị này thường được sử dụng rộng rãi ở bệnh viện hơn so với gia đình. Cấu tạo của máy gồm bóng bơm hơi, vòng băng hơi và cột thước đo chứa thủy ngân. Vì có chứa thủy ngân nên khi sử dụng cần lưu ý để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.

  • Ưu điểm: Chokết quả chính xác gần như tuyệt đối, tuổi thọ cao.

  • Nhược điểm: Thiết kế cồng kềnh, khó mang đi xa,có chứathủy ngân nên khi dùng phải lưu ý.

Những lưu ý khi dùng máy đo huyết áp

Tư thế đo và cách quấn vòng bít

  • Ngồi ngay ngắn, tư thế thoải mái, hít thở sâu để ổn định huyết áp.

  • Đối với người lớn tuổi: Đo ở 3 tư thế nằm, ngồi, đứng để phát hiện những thay đổi của huyết áp và tình trạng tụ huyết áp.

  • Quấn vòng bítvừa khít với vòng tay, khi đo phải xắn tay áo lên để vòng bít tiếp xúc trực tiếp với da tay của bạn.

Khi nào nên sử dụng máy đo huyết áp điện tử

Để biết được sự thay đổi về huyết áp thì cách tốt nhất là đo huyết áp của bạn vào cùng một thời điểm trong ngày.

Để biết được hiện tượng huyết áp tăng, bạn nên đo huyết áp trong vòng 1 giờ sau khi ngủ dậy, sau khi đi vệ sinh và trước ăn sáng. Tránh uống rượu khi có ý định đo huyết áp sau khi ăn

Phương pháp để đo huyết áp

Hầu hết các máy đo huyết áp hiện nay đều dụng phương pháp đo dao động. Do đó, không nên nói chuyện, cử động tay, vai khi đang đo huyết áp.

Bạn nên đo huyết áp ít nhất là 2-3 lần, hiện nay các máy đều có tính năng lưu trữ thông tin vừa đo nên bạn không cần phải ghi chép lại sau mỗi lần đo.

Trên đây là những thông tin cung cấp, hy vọng sẽ giúp ích cho bạn trong việc lựa chọn sản phẩm máy đo đường huyết thích hợp. Hiện nay, tại Long Châu kinh doanh DỤNG CỤ ĐO HUYẾT ÁP CƠ MICROLIFE BP AG1-20 đến từ thương hiệu Microlife, Thuỵ Sĩ.Ngoài việc đo huyết áp là công dụng chính, sản phẩm này còn được trang bị thêm chức năng đo mạch, giúp chăm sóc sức khoẻ gia đình toàn diện hơn. Tham khảo thêm các dòng máy đo huyết áp cá nhân tại Nhà Thuốc Long Châu.

Hoàng Trang

Nguồn: Tổng hợp

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.

  • huyết áp
  • huyết áp cao
  • chữa hạ huyết áp

MÁY KINH VĨ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO GÓC BẰNG

Đăng ngày 09:05, 26/10/2015

MÁY KINH VĨ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO GÓC BẰNG

Tùy theo số hướng tại một trạm đo mà ta có thể áp dụng các phương pháp đo góc khác nhau như đo đơn, đo lặp, đo toàn vòng, đo tổ hợp. Giáo trình này chỉ trình bày hai phương pháp đo góc cơ bản là đo đơn và đo toàn vòng.

Phương pháp đo đơn áp dụng cho các trạm đo chỉ có hai hướng và được áp dụng nhiều khi đo góc bằng trong các đường chuyền đa giác. Một vòng đo theo phương pháp đo đơn gồm nửa vòng đo thuận và nửa vòng nghịch. Giả sử đo góc bằng tại đỉnh O hợp bởi hướng ngắm OA và OB (hình3.14), trình tự đo được thực hiện như sau:Đo góc bằng theo phương pháp đo đơn

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

Đặt máy và dựng tiêu

Dựng tiêu ngắm tại điểm A và B; đặt máy kinh vĩ tại đỉnh O và tiến hành định tâm, cân bằng, định hướng.

Định tâm là thao tác để chiếu đỉnh góc cần đo trên mặt đất theo phương đường dây dọi sao cho trùng với tâm bàn độ ngang của máy kinh vĩ. Việc định tâm được thực hiện bằng dây dọi hoặc bộ phận định tâm quang học. Để định tâm bằng dây dọi, ta phải mắc dọi vào đầu trục quay VV' của máy kinh vĩ. Điều chỉnh ba chân máy sao cho đầu quả dọi đi qua đỉnh góc cần đo.

Khi định tâm quang học, trước tiên ta điều chỉnh chân máy hoặc ốc cân đế máy sao cho tâm vòng tròn bộ định tâm quang học trùng với đỉnh góc đo. Sau đó cân bằng máy bằng ba ốc cân chân máy, các thao tác này được lặp lại cho đến khi đỉnh góc đo ở trong vòng tròn. Tiếp theo ta cân bằng máy bằng ba ốc cân đế máy, nếu sau khi cân bằng mà đỉnh góc lệch khỏi vòng tròn thì  mở ốc nối, xê dịch đế máy cho trùng lại và tiến hành cân bằng lại máy là được.

- Cân bằng máy là thao tác để điều chỉnh cho mặt phẳng bàn độ về ngang nằm ngang. Thực hiện cân bằng nhờ  ống thủy tròn (sơ bộ), ống thủy dài (chính xác), các ốc cân đế máy và chân máy.

Khi cân bằng, đầu tiên quay bộ phận

ngắm sao cho trục ống thủy dài bàn độ ngang song song với đường nối hai ốc cân bất kỳ, điều chỉnh hai ốc cân này đưa bọt thủy vào giữa ống. Sau đó quay bộ phận ngắm đi 90o, điều chỉnh ốc cân thứ ba để bọt thủy vào giữa

ống. Các  thao  tác này được lặp lại cho đến

khi bọt thủy không lệch khỏi vị trí giữa ống quá một phân khoảng ống thủy là được .

Ưu nhược điểm của phương pháp đo toàn vòng

- Định hướng: để nâmg cao độ chính xác đo góc và giảm sai số do khắc vạch bàn độ không đều, khi đo góc ta phải đo nhiều vòng và giữa các vòng hướng khởi đầu cần đặt lệch nhau một lượng bằng 180o/n ( n là số vòng đo). Việc làm này được gọi là định hướng máy kinh vĩ. Việc định hướng thực hiện nhờ ốc điều chỉnh bàn độ ngang.

Đo góc

Một vòng đo góc bằng theo phương pháp đo đơn gồm nửa vòng đo thuận và nửa vòng

đo ngược.

Nửa vòng đo thuận kính: Bàn độ đứng đặt bên trái hướng ngắm, ngắm chuẩn tiêu ngắm A, đọc số trên vành độ ngang được số đọc ký hiệu a1. Quay bộ phận ngắm thuận chiều kim đồng hồ, ngắm chuẩn tiêu ngắm B, đọc số trên bàn độ ngang được số đọc ký hiệu là b1. Như vậy ta đã hoàn thành nửa vòng đo thuận, trị số góc nửa vòng thuận βt = b1 - a1.

Nửa vòng đo ngược: kết thúc nửa vòng đo thuận ống kính đang trên hướng OB, thực hiện đảo ống kính và quay máy ngắm lại tiêu ngắm B; đọc số trên bàn độ ngang được số đọc b2.  Máy quay thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu ngắm A, đọc số trên bàn độ ngang được số đọc a2 . Đến đây ta đã hoàn thành nửa vòng đo ngược và cũng hoàn thành một vòng đo theo phương pháp đo đơn. Góc nửa vòng đo nghịch βp = b2 - a2 ; nếu độ lệch trị số góc giữ hai nửa vòng đo nằm trong giới hạn cho phép thì trị số góc tại vòng đo này là: β1v = (βt + βp)/2. Kết quả đo góc bằng theo phương pháp đo đơn

Một số lưu ý khi đo góc bằng theo phương pháp đo đơn:

Trong một vòng đo không được thay đổi vị trí bàn độ ngang.

Trong suốt quá trình đo máy luôn quay thuận chiều kim đồng hồ để hạn chế sai số do bàn độ ngang bị kéo theo bộ phận ngắm.

Nguồn: http://dodactruongson.com/