Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Bản đồ các Đại cường quốc trên thế giới:

  Các Đại cường quốc không là thành viên của UN P5: Nhật Bản, Đức

Đại cường quốc (tiếng Anh: Great power) (tiếng Pháp: Le Grand pouvoir) là một cấp độ trong hệ thống phân loại và xếp hạng các Cường quốc trên thế giới ngày nay, dùng để chỉ những quốc gia có chủ quyền có khả năng tạo ảnh hưởng của mình ở phạm vi toàn cầu. Những Đại cường quốc thường duy trì sức mạnh vượt trội về kinh tế, chính trị, quân sự, công nghệ. Sở hữu những thứ có thể khiến những quốc gia nhỏ hơn phải xem xét ý kiến của những Đại cường quốc trước khi tự mình hành động. Đại cường quốc là một cấp bậc gần với Siêu cường tiềm năng và chỉ đứng sau Siêu cường quốc hoàn chỉnh nhưng cao hơn so với Trung cường quốc - Cường quốc khu vực (Cường quốc bậc trung) - là nước ít có khả năng ảnh hưởng phạm vi toàn cầu mà chỉ tập trung chủ yếu ở một khu vực hay một châu lục cụ thể.

Sau thời kỳ Napoléon, người ta bắt đầu dùng từ "Đại cường quốc" như một khái niệm để chỉ những quốc gia có thế lực lớn ở châu Âu.[1] Chẳng hạn như nhà sử học người Đức là Leopold von Ranke cho rằng một nước trở thành đại cường quốc sau khi đánh bại được mọi nước láng giềng. Vua Friedrich II Đại Đế, nhờ chiến thắng cuộc đấu tranh bảo vệ nước Phổ chống liên minh Áo – Pháp – Nga – Thụy Điển và phần lớn các nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh, đã hoàn toàn đưa nước Phổ trở thành một trong những đại cường của châu Âu.[2] Trên thực tế, kể từ sau khi ông chinh phạt tỉnh Silesia vào năm 1745, thì vương quốc của ông đã vươn lên thành đại cường quốc.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Hội nghị Viên, vẽ bởi Jean-Baptiste Isabey, 1819

Có nhiều quốc gia lớn mạnh từng tồn tại trong lịch sử; thực chất, trong thế kỷ 18, châu Âu có 5 cường quốc: Anh, Áo, Nga, Pháp và Phổ. Sau cuộc Chiến tranh Bảy Năm (1756–1763), vị thế của Anh và Pháp ở châu Âu suy giảm, trong khi Nga và Phổ trỗi dậy ở Đông Âu nhờ những thắng lợi quân sự của họ.[4] Nga vốn đã vươn lên trở thành cường quốc kể từ khi Nga hoàng Pyotr Đại đế tiến hành cải cách và đánh bại Thụy Điển trong cuộc Đại chiến Bắc Âu (1700–1721). Năm 1725, một số người đã nhìn nhận Nga là cường quốc vì nước này làm chủ vùng biển Baltic.[5] Dưới thời Elizaveta, Nga tham gia liên minh chống Phổ, cường quốc quân sự mạnh nhất châu Âu thời bấy giờ, trong cuộc Chiến tranh Bảy năm. Một số chiến thắng vang dội của quân đội Nga trước các lực lượng hùng hậu của Phổ, mà tiêu biểu là trận Kunersdorf, đã chứng tỏ ưu thế của Nga so với các đồng minh của mình là Áo, Thụy Điển và Pháp. Cho đến năm 1763, Nga đã được khẳng định là một cường quốc, dù cuộc chiến không mang lại cho họ một lãnh thổ mới nào. Tuy nhiên, quan niệm thời thế kỷ 18 đòi hỏi một cường quốc thực thụ phải đánh bại một nước khác mà không có sự hỗ trợ của một nước nào, vì vậy, Nga chỉ thực sự là cường quốc sau năm 1763, dưới thời Nữ hoàng Ekaterina II.[6][7] Khi ấy, Nga giành được nhiều lãnh thổ trong 2 cuộc chiến với Đế quốc Ottoman.[6] Đến năm 1790, với chính sách phòng ngự lãnh thổ của Ekaterina, quân đội Nga trở thành lực lượng quân sự lớn nhất Đông Âu.[8]

Cũng trong thế kỷ này, vua Friedrich Wilhelm I của Phổ đã gầy dựng lực lượng quân sự tinh nhuệ cùng với bộ máy hành chính hiệu quả, dù Phổ không có được nguồn nhân lực và vật lực dồi dào như Nga. Tài thao lược của người kế tục ông, vua Friedrich Đại đế, đã tạo điều kiện cho Phổ vào hàng ngũ cường quốc. Mặc dù Friedrich đã giành được tỉnh Schlesien từ tay Áo sau thắng lợi của mình trong hai cuộc Chiến tranh Schlesien (1740–1745), thực lực của vương quốc vẫn còn non yếu.[9] Trong cuộc Chiến tranh Bảy năm, nước Phổ lâm chiến với liên minh Nga, Áo (cùng hầu hết các vương hầu ở Đức), Pháp, Thụy Điển có nguồn nhân lực và tài lực áp đảo.[10] Tuy vậy sự thay đổi chính sách ngoại giao của Nga năm 1762, đã loại bỏ nguy cơ thất bại cho Phổ, tài dụng binh của Friedrich Đại đế, kết hợp với sự bài bản của bộ máy hành chính và quân đội của Phổ, cùng với khoản viện trợ của Anh và việc khai thác tài nguyên ở Sachsen bị chiếm đóng là nhân tố chính yếu dẫn đến thắng lợi phòng ngự của Phổ trong cuộc chiến. Sự thật rằng Phổ tiếp tục chiến đấu vào thời điểm Nga rút khỏi liên minh là một minh chứng cho sự dai sức của họ. Vào thời điểm chiến tranh kết thúc năm 1763, không ai có thể chối cãi vai trò cường quốc của Phổ, chí ít là cường quốc quân sự. Người đương thời thán phục Friedrich Đại đế và các lực lượng hùng mạnh của ông, đồng thời, Phổ trở thành nhân tố không thể thiếu được trong nền ngoại giao châu Âu.[6] Ngoài ra, sự thôn tính một phần lãnh thổ Ba Lan cũng nâng cao vị thế của Phổ trên chính trường châu Âu.[11]

Trong khi ấy, vị thế của Pháp – do thảm bại trước quân đội Phổ do Friedrich Đại đế chỉ huy trong trận Roßbach[6], và trước Anh trong các trận chiến giành thuộc địa ở hải ngoại – bị sa sút. Uy tín quốc tế của Pháp bị tổn hại nghiêm trọng.[12] Sự khủng hoảng chính trị của Pháp tạo nên suy nghĩ rằng nước này không còn là cường quốc. Nội bộ Pháp chia rẽ, với những thất bại cá nhân của các vua Louis XV và Louis XVI sau năm 1774.[13] Trong khi liên minh giữa Phổ và Nga năm 1764 đã mang lại tình hình ổn định cho Phổ, liên minh này đặt nền tảng cho Nga cùng với Phổ xâm chiếm Ba Lan, một chư hầu cũ của Pháp.[14] Việc tham chiến trong Chiến tranh Cách mạng Mỹ khiến Pháp càng suy yếu dưới bóng của Nga.[8]

Tuy nhiên, thuật ngữ "cường quốc" mới chỉ được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ học thuật bắt đầu từ Đại hội Viên năm 1815.[15][16] Hội nghị thiết lập hòa bình tại châu Âu sau các cuộc chiến Napoleon. Hội nghị Viên có 5 cường quốc: Vương quốc Anh, Đế quốc Áo, Phổ, Nga và Pháp. Đây chính là 5 quốc gia hình thành nên những cường quốc đầu tiên theo nghĩa của thuật ngữ mà chúng ta hiểu ngày nay.[16] Các quốc gia khác như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Thụy Điển cũng được tham khảo ý kiến nhưng không phải là thành viên đầy đủ. Hannover, Bayern, và Württemberg cũng được lấy ý kiến tham khảo các vấn đề liên quan tới Đức.

Trong 5 cường quốc tại Hội nghị Viên, chỉ còn Vương quốc Anh và Pháp còn giữ được vị thế cường quốc cho tới ngày nay, mặc dù Pháp bị đánh bại nhanh chóng trong cuộc Chiến tranh Pháp–Đức và bị chiếm đóng trong Thế chiến II. Sau Hội nghị Viên, Đế quốc Anh nổi lên như cường quốc nổi bật nhờ sự mở rộng lãnh thổ và sức mạnh của hải quân. Cán cân sức mạnh trở thành đề tài có tầm ảnh hưởng trong chính trị ở châu Âu. Qua thời gian, sức mạnh của các quốc gia này có những thay đổi, đầu thế kỷ XX chứng kiến sự nổi lên của cán cân quyền lực mới. Một vài quốc gia như Vương quốc Anh và Phổ vẫn duy trì tăng trưởng kinh tế và sức mạnh chính trị.[17] Các quốc gia khác, như Nga và Áo-Hung trở nên trì trệ.[18] Trong khi đó, các quốc gia khác đang nổi lên và mở rộng sức mạnh nhờ quá trình công nghiệp hóa. Nổi bật nhất trong số đó là Nhật Bản sau thời kỳ Minh Trị Duy tân và Hoa Kỳ sau nội chiến, cả hai quốc gia này chỉ là cường quốc bậc trung hồi năm 1815. Tới những năm đầu của thế kỷ XX, cán cân sức mạnh thay đổi đáng kể, Liên quân tám nước là liên minh quân sự gồm 8 quốc gia chống lại cuộc Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn ở Trung Quốc. Liên minh này thành lập năm 1900, gồm 5 cường quốc tại Hội nghị Viên cộng thêm Ý, Nhật Bản và Hoa Kỳ, đại diện cho những cường quốc hàng đầu thế kỷ 20.[19]

Cường quốc trong chiến tranh[sửa | sửa mã nguồn]

Sự chuyển giao sức mạnh sau ra chủ yếu thông qua các cuộc xung đột,[20] kết quả của Thế chiến I và Hiệp ước Versailles, St-Germain, và Trianon đã chứng kiến Vương quốc Anh, Pháp, Ý, Nhật Bản và Hoa Kỳ trở thành những nhà phán xét trật tự thế giới mới.[21] Sau Thế chiến I, Đế quốc Đức bị đánh bại, Đế quốc Áo-Hung bị chia thành các quốc gia yếu và nhỏ bé hơn trong khi Đế quốc Nga bị chìm trong một cuộc cách mạng. Trong Hiệp ước Versailles, Anh, Pháp, Hoa Kỳ nắm giữ nhiều quyền lực và ảnh hưởng hơn Nhật Bản và Ý.[22][23][24]

Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
"Tam đại gia" tại Hội nghị Yalta: Winston Churchill, Franklin D. Roosevelt và Joseph Stalin

Khi Thế chiến II bùng nổ năm 1939, cuộc chiến được chia thành: phe Đồng minh (ban đầu gồm Anh và Pháp, sau đó là Liên Xô, Hoa Kỳ và Trung Quốc năm 1941) và phe Trục gồm Đức, Ý và Nhật Bản.[25] Cuối Thế Chiến II, Hoa Kỳ, Liên Xô và nước Anh nổi lên như những người chiến thắng. Pháp và Trung Quốc cũng được công nhận là những kẻ thắng trận, các quốc gia này (Hoa Kỳ, Liên Xô, Anh, Trung Quốc, Pháp) chính là các cường quốc lớn mạnh nhất thời điểm đó, là những nhà phán xét trật tự thế giới và họ nắm giữ ghế thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.

Sau chiến tranh, thuật ngữ "siêu cường" bắt đầu xuất hiện. Đây là thuật ngữ mô tả các quốc gia có sức mạnh và tầm ảnh hưởng bao trùm. Từ này được đưa ra bởi William T.R. Fox vào năm 1944, theo ông, có ba siêu cường là: Đế quốc Anh, Hoa Kỳ và Liên Xô.[26] Tới cuối thập niên 1950, Đế quốc Anh mất vị thế siêu cường, siêu cường lúc này chỉ còn Hoa Kỳ và Liên Xô.

Trong thời Chiến tranh Lạnh, Nhật Bản và các quốc gia châu Âu như Anh, Pháp và Tây Đức xây dựng lại nền kinh tế. Pháp và Anh đến nay vẫn duy trì một lực lượng quân sự trang bị hiện đại với tiềm lực huy động mạnh và ngân sách quốc phòng lớn. Trung Quốc, với dân số lớn nhất thế giới, dần nổi lên trở thành siêu cường nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và sức mạnh quân sự ngày càng gia tăng. Đến thập niên 1970, Trung Hoa Dân Quốc mất sự công nhận là chính quyền hợp pháp của Trung Quốc. Đến năm 1971 thì Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức thay thế vị trí thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc của Trung Hoa Dân Quốc.

Sau chiến tranh Lạnh[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nga và Trung Quốc được xem là các cường quốc mặc dù thực chất không có sự nhất trí hay định nghĩa về thế nào là cường quốc. Đây là 5 quốc gia có ghế thường trực tại Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc và cũng là 5 quốc gia được công nhận sở hữu vũ khí hạt nhân theo Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân. Dù không có ghế thường trực tại Hội đồng Bảo an, Đức và Nhật Bản cũng được coi là các cường quốc bởi sức mạnh kinh tế và công nghệ.

Sau khi Liên Xô tan rã, ghế thường trực tại Hội đồng Bảo an được chuyển cho Liên bang Nga năm 1991, với tư cách là nhà nước kế tục. Sự tan rã của Liên Xô đưa Hoa Kỳ trở thành siêu cường duy nhất trên thế giới cho tới ngày nay. Nhưng kể từ năm 2008, khi kinh tế thế giới cùng Mỹ trên đà lao dốc, Trung Quốc đã nổi lên dần với mong muốn trở thành siêu cường của thế giới, và điều này đang đe dọa vị trí số một của Mỹ trên toàn cầu.

Các cường quốc theo thời gian

1815187819001919193819462000
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Áo[27][28][29]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Áo-Hung[30]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Áo-Hung[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Anh[29]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Anh[30]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Anh[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Anh[22]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên hiệp Anh[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên hiệp Anh[26]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên hiệp Anh[31][32]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Nhà Thanh[32]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Trung Hoa Dân Quốc[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Trung Hoa Dân Quốc[27]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Trung Quốc[33]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Bourbon phục hoàng[27]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Pháp[30]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Pháp[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Pháp[22]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Pháp[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
Pháp[34]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Pháp[32]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Vương quốc Phổ[29]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Đức[30]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Đức[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đức Quốc xã[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đức[32]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Vương quốc Ý[35]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Vương quốc Ý[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Vương quốc Ý[22]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Vương quốc Ý[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nhật Bản[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nhật Bản[22]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nhật Bản[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Nhật Bản[32][36][37]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nga[27]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nga[30]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Nga[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên Xô[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên Xô[26]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Liên bang Nga[32][33]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Ottoman[38][39][40][41]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Ottoman[41]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Đế quốc Ottoman[41]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Hoa Kỳ[19]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Hoa Kỳ[22]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Hoa Kỳ[25]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Hoa Kỳ[27]
Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022
 
Hoa Kỳ[32][42]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Siêu cường

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Webster, Charles K, Sir (ed), British Diplomacy 1813–1815: Selected Documents Dealing with the Reconciliation of Europe, G Bell (1931), p307.
  2. ^ Theodor Schieder, Sabina Berkeley, Hamish M. Scott, Frederick the Great, trang 137
  3. ^ Theodor Schieder, Sabina Berkeley, Hamish M. Scott, Frederick the Great, trang 112
  4. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 1-3.
  5. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 16-19.
  6. ^ a b c d Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 35-40.
  7. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, trang 152
  8. ^ a b Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 253-256.
  9. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 20-27.
  10. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 85-99.
  11. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 176-177.
  12. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 56-63.
  13. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 70-76.
  14. ^ Hamish M. Scott, The emergence of the Eastern powers, 1756-1775, các trang 109-116.
  15. ^ "World history, 1815-1920"
  16. ^ a b "When the Stakes Are High—Deterrence and Conflict among Major Powers"
  17. ^ “Multi-polarity vs Bipolarity, Subsidiary hypotheses, Balance of Power”. University of Rochester. Bản gốc (PPT) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  18. ^ “European History Austria-Hungary 1870–1914”. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.
  19. ^ a b c d e f g h i Dallin, David (ngày 30 tháng 11 năm 2006). The Rise of Russia in Asia. Read Books. ISBN 9781406729191.
  20. ^ Power Transitions as the cause of war.
  21. ^ Globalization and Autonomy Lưu trữ 2007-12-15 tại Wayback Machine by Julie Sunday, McMaster University.
  22. ^ a b c d e f MacMillan, Margaret (2003). Paris 1919. United States of America: Random House Trade. tr. 36, 306, 431. ISBN 0-375-76052-0.
  23. ^ Manfred Boemeke & Gerald D. Feldman, Elisabeth Glaser-Schmidt (1998). The Treaty of Versailles: 75 Years After. United States of America: Cambridge University Press. ISBN 0-521-62132-1.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  24. ^ Paris 1919 by Margaret MacMillan has the Council of Five (Britain, France, Italy, Japan and the United States) as the main victors and remaining Great Powers.
  25. ^ a b c d e f g h i Harrison, M (2000) The Economics of World War II: Six Great Powers in International Comparison, Cambridge University Press.
  26. ^ a b c The Superpowers: The United States, Britain and the Soviet Union – Their Responsibility for Peace (1944) (William T.R. Fox)
  27. ^ a b c d e Peter Howard, B.A., B.S., M.A., Ph.D. Assistant Professor, School of International Service, American University. (2008). “Great Powers”. Encarta. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  28. ^ Fueter, Eduard (1922). World history, 1815–1920. United States of America: Harcourt, Brace and Company. tr. 25–28, 36–44. ISBN 1584770775.
  29. ^ a b c Danilovic, Vesna. "When the Stakes Are High—Deterrence and Conflict among Major Powers", University of Michigan Press (2002), p 27, p225-p228 (PDF chapter downloads) Lưu trữ 2006-08-30 tại Wayback Machine (PDF copy).
  30. ^ a b c d e McCarthy, Justin (1880). A History of Our Own Times, from 1880 to the Diamond Jubilee. New York, United States of America: Harper & Brothers, Publishers. tr. 475–476.
  31. ^ McCourt, David (ngày 28 tháng 5 năm 2014). Britain and World Power Since 1945: Constructing a Nation's Role in International Politics. United States of America: University of Michigan Press. ISBN 0472072218.
  32. ^ a b c d e f g Baron, Joshua (ngày 22 tháng 1 năm 2014). Great Power Peace and American Primacy: The Origins and Future of a New International Order. United States: Palgrave Macmillan. ISBN 1137299487.
  33. ^ a b UW Press: Korea's Future and the Great Powers
  34. ^ Louden, Robert (2007). The world we want. United States of America: Oxford University Press US. tr. 187. ISBN 0195321375.
  35. ^ Kennedy, Paul (1987). The Rise and Fall of the Great Powers. United States of America: Random House. tr. 204. ISBN 0-394-54674-1.
  36. ^ T. V. Paul, James J. Wirtz, Michel Fortmann (2005). Balance of Power. United States of America: State University of New York Press, 2005. tr. 59, 282. ISBN 0791464016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Accordingly, the great powers after the Cold War are Britain, China, France, Germany, Japan, Russia, and the United States p.59
  37. ^ Richard N. Haass, "Asia’s overlooked Great Power", Project Syndicate 20 tháng 4 năm 2007.
  38. ^ “Twenty-Five Lectures on Modern Balkan History Lecture 10: The Great Powers and the "Eastern Question"”. staff.lib.msu.edu. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015. Besides Turkey, there were six Great Powers during the late nineteenth century: Russia, Great Britain, France, Austria-Hungary, Italy and Germany.
  39. ^ Scott, Hamish. “The Birth of a Great Power System, 1740-1815”. books.google.com. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  40. ^ Thompson, William. “Great Power Rivalries”. books.google.com. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  41. ^ a b c Quataert, Donald. “The Ottoman Empire, 1700-1922”. books.google.com. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  42. ^ “Analyzing American Power in the Post-Cold War Era”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2007.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Theodor Schieder, Sabina Berkeley, Hamish M. Scott, Frederick the Great, Longman, 2000. ISBN 0582017696.
  • The Tragedy of Great Power Politics by John J. Mearsheimer
  • Theory of International Politics by Kenneth N Waltz
  • World Politics: Trend and Transformation by Eugene R. Witkopf
  • The Rise and Fall of the Great Powers by Paul Kennedy
  • France and the Nazi Threat: The Collapse of French Diplomacy 1932–1939 by Jean-Baptiste Duroselle, Introduction by Anthony Adamthwaite (Enigma Books, ISBN 1-929631-15-4)



Vùng GFP | Xếp hạng hàng năm

Xếp hạng các cường quốc quân sự của lục địa châu Âu theo quốc gia, từ mạnh nhất đến yếu nhất.

Danh sách GFP sử dụng hơn 50 yếu tố trong công thức nội bộ của chúng tôi để xác định điểm số chỉ số quyền lực của một quốc gia nhất định ('PWRINDX'). Điều này cung cấp thứ hạng cuối cùng trong khi cũng cho phép các quốc gia nhỏ hơn, công nghệ tiên tiến hơn, cạnh tranh với các quốc gia lớn hơn, ít phát triển hơn. Một số tiền thưởng và hình phạt được thêm vào để sàng lọc, cuối cùng, chúng tôi hy vọng sẽ đưa ra một cái nhìn không thiên vị về sức mạnh quân sự thông thường tiềm năng của một cường quốc thế giới. Mũi tên màu cho thấy so sánh xu hướng hàng năm (tăng, ổn định, suy giảm).Increase, Stable, Decline).

Có tổng cộng 37 điểm bao gồm trong Tạp chí Quốc phòng hàng năm của quân đội châu Âu (2022).37 countries included in the European Military Strength (2022) annual defense review.

Top 5 quốc gia hùng mạnh nhất châu âu năm 2022

  • Kinh tế & Chính trị
  • Chính trị & Chính phủ

Phần thưởng

Thống kê cao cấp

Dữ liệu kỹ thuật được nghiên cứu rộng rãi và nghiên cứu rộng rãi (một phần từ quan hệ đối tác độc quyền).

Một thuê bao trả phí là bắt buộc để truy cập đầy đủ.

Powerindex của các lực lượng quân sự ở châu Âu 2022

Nga có quân đội mạnh nhất ở châu Âu theo điểm số Powerindex, so sánh sức mạnh và khả năng của các quốc gia khác nhau. Theo bảng xếp hạng này, Pháp có quân đội mạnh thứ hai ở châu Âu, tiếp theo là Vương quốc Anh, và sau đó là Ý.

Điểm Powerindex của các lực lượng quân sự ở châu Âu 2022, theo quốc gia (0,00 = quân sự hoàn hảo) (0.00 = perfect military)

Đặc tínhĐiểm Powerindex
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--
--

Thống kê cao cấp độc quyền

Bạn cần một tài khoản Statista để truy cập không giới hạn.Statista Account for unlimited access.

  • Truy cập đầy đủ vào số liệu thống kê 1m
  • Bao gồm. Tài liệu tham khảo nguồn
  • Có sẵn để tải xuống ở định dạng PNG, PDF, XLS

Truy cập vào điều này và tất cả các số liệu thống kê khác về 80.000 chủ đề từother statistics on 80,000 topics from

$ 468 / năm $ 708 & NBSP; / & NBSP; năm
$708 / Year

Nguồn

Thêm thông tin

Ghi chú bổ sung

Nguồn cho biết thêm các thông tin sau: "Xếp hạng hỏa lực toàn cầu được hoàn thiện dưới đây sử dụng hơn 50 yếu tố riêng lẻ để xác định điểm số Powerindex ('PWRindx') của một quốc gia nhất định với các danh mục từ sức mạnh quân sự và tài chính đến khả năng hậu cần và địa lý."

Tài khoản Statista: Truy cập tất cả các số liệu thống kê. Bắt đầu từ $ 468 & nbsp;/& nbsp; năm Access All Statistics. Starting from $468 / Year

Tài khoản cơ bản

Làm quen với nền tảng

Bạn chỉ có quyền truy cập vào số liệu thống kê cơ bản. Thống kê này không được bao gồm trong tài khoản của bạn.
This statistic is not included in your account.

Tài khoản khởi động

Tài khoản cấp nhập cảnh lý tưởng cho người dùng cá nhân

  • Truy cập tức thì vào số liệu thống kê 1m to 1m statistics
  • Tải xuống ở định dạng XLS, PDF & PNG in XLS, PDF & PNG format
  • Tài liệu tham khảo chi tiếtreferences

$ 59 & nbsp; $ 39 & nbsp;/& nbsp; tháng * $39 / Month *

Trong 12 tháng đầu tiên

Tài khoản chuyên nghiệp

Truy cập đầy đủ

Giải pháp doanh nghiệp bao gồm tất cả các tính năng.

* Giá không bao gồm thuế bán hàng.

Thống kê về Lực lượng Vũ trang NgaArmed Forces of Russia

Tổng quan

6

  • Quân đội lớn nhất thống kê cao cấp trên thế giới bởi các nhân viên quân sự tích cực 2022Largest armies in the world by active military personnel 2022
  • Các quốc gia thống kê cơ bản với chi tiêu quân sự cao nhất năm 2021Countries with the highest military spending 2021
  • Phân phối thống kê cơ bản về chi tiêu quân sự trên toàn cầu vào năm 2021, theo quốc giaDistribution of military expenditure globally in 2021, by country
  • Chi tiêu quân sự thống kê cơ bản như là chia sẻ của GDP 2021, theo quốc giaMilitary expenditure as share of GDP 2021, by country
  • Powerindex thống kê cao cấp của lực lượng quân sự ở châu Âu 2022PowerIndex of military forces in Europe 2022
  • Số liệu thống kê cơ bản của đầu đạn hạt nhân trên toàn thế giới 2022Number of nuclear warheads worldwide 2022

Chi tiêu quốc phòng

3

  • Chi phí quân sự thống kê cơ bản ở Nga 1993-2021Military expenditure in Russia 1993-2021
  • Tỷ lệ thống kê cơ bản về chi tiêu quân sự so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Nga 2020Ratio of military expenditure to gross domestic product (GDP) in Russia 2020
  • Chi tiêu ngân sách liên bang thống kê cơ bản cho quốc phòng ở Nga 2006-2020Federal budget spending on national defense in Russia 2006-2020

Nhân viên

5

  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Nga thống kê cơ bản 2018-2023Russian Armed Forces personnel 2018-2023
  • Nhân viên quân sự thống kê cơ bản ở Nga 2022, theo loạiMilitary personnel in Russia 2022, by type
  • Số liệu thống kê cơ bản của các bản ghi chép quân sự ở Nga 2012-2022Number of military conscripts in Russia 2012-2022
  • Nhân viên lực lượng vũ trang thống kê cơ bản ở Nga 1992-2019Armed Forces personnel in Russia 1992-2019
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Thống kê cơ bản là Thia lực của Lực lượng Lao động ở Nga 1992-2019Armed forces personnel as share of labor force in Russia 1992-2019

Hàng tồn kho

7

  • So sánh thống kê cơ bản về khả năng quân sự của Nga và Ukraine 2022Comparison of military capabilities of Russia and Ukraine 2022
  • So sánh thống kê cơ bản về khả năng quân sự của NATO và Nga 2022Comparison of the military capabilities of NATO and Russia 2022
  • Không quân thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Airpower of Russia and Ukraine in comparison 2022
  • Sức mạnh đất thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Land power of Russia and Ukraine in comparison 2022
  • Sức mạnh hải quân thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Naval power of Russia and Ukraine in comparison 2022
  • Số liệu thống kê cao cấp của các đầu đạn hạt nhân ở NATO và Nga 2022, theo loạiNumber of nuclear warheads in NATO and Russia 2022, by type
  • Phạm vi tối đa thống kê cơ bản của tên lửa hoạt động ở Nga 2021Maximum range of operational missiles in Russia 2021

Buôn bán vũ khí

4

  • Xuất khẩu vũ khí thống kê cơ bản ở Nga 2017-2021, theo điểm đếnArms exports in Russia 2017-2021, by destination
  • Xuất khẩu vũ khí thống kê cơ bản ở Nga 2017-2021, bằng vũ khíArms exports in Russia 2017-2021, by weapon
  • Thống kê cơ bản của Nga Chia sẻ nhập khẩu vũ khí 2017-2021, theo quốc giaRussia's share in arms imports 2017-2021, by country
  • Chia sẻ xuất khẩu thống kê cơ bản của xuất khẩu vũ khí chính ở Nga 2017-2021, bởi khách hàng chínhExport share of major arms exports in Russia 2017-2021, by main client

Thái độ công khai

5

  • Niềm tin thống kê cơ bản vào Quân đội Nga 1994-2022Trust in the Russian Army 1994-2022
  • Chia sẻ thống kê cơ bản của người Nga phục vụ trong Quân đội 2011-2020Share of Russians who served in the army 2011-2020
  • Chia sẻ thống kê cơ bản của người Nga phục vụ trong Quân đội vào năm 2020, theo độ tuổiShare of Russians who served in the army in 2020, by age
  • Thống kê cơ bản của Nga: Ý kiến ​​về các hành động quân sự ở Ukraine hàng tháng 2022Russia: opinion on military actions in Ukraine monthly 2022
  • Thống kê cơ bản của Nga: Ý kiến ​​về các hành động quân sự ở Ukraine 2022, theo nhóm tuổiRussia: opinion on military actions in Ukraine 2022, by age group

Thống kê liên quan hơn nữa

21

  • Nhân viên lực lượng vũ trang thống kê cơ bản ở Nga 1992-2019Armed Forces personnel in Russia 1992-2019
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Thống kê cơ bản là Thia lực của Lực lượng Lao động ở Nga 1992-2019Armed forces personnel as share of labor force in Russia 1992-2019
  • Hàng tồn khoArmed forces personnel as share of labor force in Finland 1992-2019
  • So sánh thống kê cơ bản về khả năng quân sự của Nga và Ukraine 2022Armed Forces personnel in Finland 1992-2019
  • So sánh thống kê cơ bản về khả năng quân sự của NATO và Nga 2022Number of personnel in UK armed forces 1900-2022
  • Không quân thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Share of individuals who trust the Swedish Armed Forces 2012-2021
  • Sức mạnh đất thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Armed forces personnel as share of labor force in Vietnam 2007-2018
  • Sức mạnh hải quân thống kê cơ bản của Nga và Ukraine so sánh năm 2022Armed forces personnel in Sweden 2020, by age
  • Số liệu thống kê cao cấp của các đầu đạn hạt nhân ở NATO và Nga 2022, theo loạiArmed forces personnel as share of labor force in Indonesia 2010-2019
  • Phạm vi tối đa thống kê cơ bản của tên lửa hoạt động ở Nga 2021Basic monthly pay for officers and enlisted members of the U.S. armed forces 2022
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Nga thống kê cơ bản 2018-2023Russian Armed Forces personnel 2018-2023
  • Nhân viên quân sự thống kê cơ bản ở Nga 2022, theo loạiArmed forces personnel as share of total labor force in the UAE 2003-2018
  • Số liệu thống kê cơ bản của các bản ghi chép quân sự ở Nga 2012-2022Number of military strength units in Iran and Saudi Arabia by type 2021
  • Nhân viên lực lượng vũ trang thống kê cơ bản ở Nga 1992-2019French views on the intervention of French and NATO armed forces in Ukraine 2022
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Thống kê cơ bản là Thia lực của Lực lượng Lao động ở Nga 1992-2019Commissioned armed forces officers in Sweden 2020, by age and gender
  • Các sĩ quan Lực lượng Vũ trang không ủy nhiệm thống kê cao cấp ở Thụy Điển 2020, theo độ tuổi và giới tínhNon-commissioned armed forces officers in Sweden 2020, by age and gender
  • Số liệu thống kê cơ bản của nhân viên lực lượng vũ trang hoạt động của Hoa Kỳ 2020, theo nhóm tuổiNumber of active duty U.S. Armed Forces personnel 2020, by age group
  • Đóng bộ địa lý thống kê cơ bản của nhân viên lực lượng vũ trang hoạt động của Hoa Kỳ 2020, theo tiểu bangGeographic stationing of active duty U.S. Armed Forces personnel 2020, by state
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Thống kê Thống kê cao cấp là Thia Lực lượng Lao động ở Thái Lan từ năm 2006 đến 2019Armed forces personnel as share of labor force in Thailand from 2006 to 2019
  • Nhân viên Lực lượng Vũ trang Thống kê cơ bản là Chia sẻ lực lượng lao động ở Singapore từ năm 2009 đến 2018Armed forces personnel as share of labor force in Singapore from 2009 to 2018
  • Chia sẻ thống kê cao cấp của Lực lượng Vũ trang Thụy Điển Nhân sự năm 2021, theo loại hình việc làm và giới tínhShare of Swedish Armed Forces’ personnel 2021, by type of employment and gender

Nội dung hơn nữa: Bạn cũng có thể thấy điều này thú vị You might find this interesting as well

Tài khoản Statista: Truy cập tất cả các số liệu thống kê. Bắt đầu từ $ 468 & nbsp;/& nbsp; năm Access All Statistics. Starting from $468 / Year

Tìm hiểu thêm về cách Statista có thể hỗ trợ doanh nghiệp của bạn.

Nước nào mạnh nhất ở châu Âu?

1. Đức: Nền kinh tế của Đức là mạnh thứ tư trên thế giới và mạnh nhất ở châu Âu.Germany: Germany's economy is the fourth strongest in the world and the strongest in Europe.

Năm quốc gia hùng mạnh nhất ở châu Âu là gì?

Top 10 quốc gia hùng mạnh nhất ở châu Âu (2022)..
Germany..
Vương quốc Anh..
France..
Italy..
Russia..
Spain..
Netherland..
Switzerland..

5 quốc gia mạnh nhất hàng đầu là gì?

Các quốc gia hùng mạnh nhất thế giới cũng là những quốc gia luôn thống trị các tiêu đề tin tức, các nhà hoạch định chính sách bận tâm và định hình các mô hình kinh tế toàn cầu ...
Hoa Kỳ.#1 trong quyền lực.....
Trung Quốc.#2 trong quyền lực.....
Nga.#3 trong quyền lực.....
Nước Đức.#4 trong quyền lực.....
Vương quốc Anh.#5 trong quyền lực.....
Nam Triều Tiên.#6 trong quyền lực.....
Pháp.#7 trong quyền lực.....
Japan..

Những quốc gia nào có quyền lực nhất ở EU?

Về mặt quân sự, Pháp là quốc gia hùng mạnh nhất trong Liên minh châu Âu.Điều này phần lớn là do thực tế là nó có vũ khí hạt nhân.Tuy nhiên, về mặt kinh tế, Đức là mạnh nhất.Nó có nền kinh tế lớn nhất trong Liên minh châu Âu.France is the most powerful nation in the European Union. This is in large part due to the fact that it has nuclear weapons. However, economically, Germany is the most powerful. It has the largest economy in the European Union.