Tôn trọng nhân cách là gì

Giao tiếp ứng xử là một kỹ năng thiết yếu của mỗi chúng ta, thế nhưng không phải cứ thực hiện nhiều là bạn đã “thành thạo”. Trên thực tế, có nhiều nguyên tắc giao tiếp bạn không hề biết, và chính sự...

Bạn đang xem: Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp


Giao tiếp ứng xử là một kỹ năng thiết yếu của mỗi chúng ta, thế nhưng không phải cứ thực hiện nhiều là bạn đã “thành thạo”. Trên thực tế, có nhiều nguyên tắc giao tiếp bạn không hề biết, và chính sự không biết này vô tình làm cho bạn mắc lỗi trong quá trình giao tiếp thường nhật.

5 nguyên tắc vàng trong giao tiếp

Dưới đây là những nguyên tắc vàng giúp bạn có được những kỹ năng giao tiếp và ứng xử trong công việc, cuộc sống.


Tôn trọng nhân cách là gì


1. Luôn nhớ: “ Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”.

Trong giao tiếp, chúng ta phải hiểu được bản thân mình muốn gì và người đối thoại cần gì. Khi biết được bản thân cần điều gì bạn mới có thể khởi đầu vấn đề mình cần nói tới. Một khi hiểu đối phương muốn gì bạn mới có thể đưa ra những ứng xử đúng đắn.

Tôn trọng nhân cách là gì


2. Hãy tôn trọng nhân cách của những người tiếp xúc với ta.

Khi giao tiếp, nếu biết tôn trọng đối phương sẽ giúp cho bạn xóa mờ khoảng cách và làm cuộc đối thoại sẽ thân thiện hơn.Về mặt tâm lý, cái TÔI của mỗi người rất lớn. Con người ai cũng muốn mình là nhân vật quan trọng, có những người còn cho mình là cái rốn vũ trụ. Thế nhưng trong giao tiếp ứng xử, bạn sẽ làm mất đi hình ảnh cá nhân nếu để cái TÔI của mình lấn át người đối diện.Bạn cần phải nhớ những điều cơ bản về người đối thoại với mình, nhất là tên của họ, đây là điều quan trọng nhất để tạo ấn tượng với đối phương.=>Đó mới thể hiện sự chuyên nghiệp trong giao tiếp.

Xem thêm: Cách Tính Điểm Xét Đại Học Năm 2021, Cách Tính Điểm Xét Học Bạ 2021

3. Giao tiếp là cần biết khen ngợi và khích lệ người khác.

Để tạo sự thân thiện và tin tưởng trong giao tiếp thì việc khen ngợi đúng thời điểm sẽ mang đến hiệu quả bất ngờ.Vị tổng thống Mỹ đầu tiên - Abraham Lincoln từng nói rằng: “Ai cũng muốn được người khác khen mình”. Đây là tâm lý phổ biến mà con người ai cũng có. Tuy nhiên, khen phải đúng, phải thật và khen từ tâm một cách chân thành chứ không vụ lợi và không xỏ xiên.Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hãy biết động viên và khích lệ lẫn nhau. Sếp mà biết quan tâm, khích lệ nhân viên của họ thì sẽ tạo động lực cho mọi người.

Tôn trọng nhân cách là gì


4. Luôn luôn trên môi giữ nụ cười và một giọng nói ngọt ngào.

Cha ông ta vẫn thường nói: “Một nụ cười bằng mười thang thuôc bổ”. Trong giao tiếp ứng xử hàng ngày, một nụ cười nhẹ nhàng tự nhiên chính là vũ khí lợi hại. Nụ cười là vị sứ giả tạo thiện cảm, không tốn tiền mà lại mang đến nhiều lợi ích. Dù kẻ phú quý đến thế nào nào mà thiếu nụ cười thì cũng nghèo. Kẻ nghèo đến đâu mà luôn nở nụ cười cũng thành sung sướng.

Tôn trọng nhân cách là gì


5. Biết quan tâm, lo lắng cho người khác.

Trong đời sống cần có một tấm lòng, biết yêu thương và tôn trọng nhau. Mối quan hệ xã hội là mối quan hệ cho-nhận, bởi vậy có đi có lại mới toại lòng nhau. Bạn đối xử với người khác bằng lòng nhiệt tình và sự quan tâm, lo lắng. Chắc chắn bạn cũng sẽ nhận lại những giá trị như vậy.

Vận dụng thường xuyên 5 nguyên tắc vàng ở trên sẽ giúp cho bạn thành công không những trong giao tiếp- ứng xử mà còn cả trong công việc và trong cuộc sống.

hành vi ứng xử.- Thái ñộ và những biểu hiện của thái ñộ phù hợp với các phản ứng hành vi.Ví dụ: Khi học trò có thái ñộ tốt, làm bài tốt, người thầy khen với giọng chân thànhkhích lệ, hành vi, cử chỉ nhẹ nhàng, ánh mắt vui vẻ, trìu mến. Ngược lại, nếu trách phạt,không hài lòng khi học sinh mắc lỗi thì giọng thầy phải cứng rắn, kiên quyết, ánh mắt nghiêmnghị, biểu lộ cảm xúc rõ rệt...Trong giao tiếp sư phạm thầy chủ yếu sử dụng ngôn ngữ song khi sử dụng cần lưu ýthầy cần phải biến ngôn ngữ của nhân loại thành ngôn ngữ của chính mình, lời nói phải có sứcthuyết phục cao, nói phải ñi ñôi với làm.Phong cách ngôn ngữ, cách sử dụng từ phong phú, giàu hình ảnh có chọn lọc phù hợpvới ñối tượng giao tiếp, tình huống, hoàn cảnh giao tiếp sẽ tạo ra uy tín cho thầy, lời nói củathầy mới có hiệu lực.Trong trường hợp xảy ra tình huống ñơn giản cần giúp trò nhận ra và tự giải quyếthoặc thầy phản ứng một cách nhẹ nhàng. Chẳng hạn, thấy trò nói chuyện thầy chỉ cần ñưa mắtvề ñối tượng ñó và dừng lại trong một thời gian ñủ ñể trò biết.Trong những tình huống phức tạp, khó xử, thầy nên chân thành, ñộ lượng, bao dung.Trong giáo dục nói chung, dạy học nói riêng thực hiện phương châm “Lấy nhân cách ñểgiáo dục nhân cách”.Thầy luôn trau dồi, rèn luyện nhân cách ñể ngày càng mẫu mực hoàn thiện; là công cụ,phương tiện ñắc lực ñể giáo dục trò, là cơ sở ñể thành công trong giao tiếp sư phạm.Mỗi cá nhân sẽ ñóng vai trò chủ thể trong giao tiếp do vậy phải có sự bình ñẳng trongvị trí xác ñịnh của mình. Thầy ñối xử với trò như thế nào ñể các em tôn trọng nghe theo. Tròñối xử với trò ra sao ñể thầy tin tưởng, yêu mến, quan tâm, cảm thông... Muốn vậy, thầy vàtrò phải ñảm bảo nguyên tắc thứ hai.3.2.2. Tôn trọng nhân cách của ñối tượng giao tiếpDanh ngôn có câu: “Tôn trọng danh dự của người khác là tôn trọng danh dự củachính mình”Thực chất của nguyên tắc này là phải coi ñối tượng giao tiếp, cụ thể thầy phải coi tròlà một cá nhân có ñầy ñủ quyền học tập, lao ñộng, vui chơi... với những ñặc trưng tâm lýriêng biệt, có sự bình ñẳng với mọi người trong quan hệ xã hội theo một chuẩn mực chung.Mỗi trò là một chủ thể ñộc lập biểu hiện ñặc ñiểm tâm lý riêng của em ñó qua hành vi,thái ñộ, nhận thức, nhu cầu, sở thích, nét tính cách riêng, không nên áp ñặt trò này như tròkhác theo ý của thầy.* Một số biểu hiện thầy tôn trọng nhân cách trò:- Giáo viên lắng nghe chính kiến của trò, biết gợi lên những nhu cầu chính ñáng củacác em, tôn trọng sự diễn ñạt bằng ngôn ngữ, cử chỉ ñiệu bộ của trò, không cắt ngang lời nóicủa các em, không nói với giọng chế giễu, xem thường các em. Biết khích lệ ñộng viên trò nóinhững suy nghĩ của trò, tránh những cử chỉ thiếu tế nhị. Chẳng hạn: Khi trò phát biểu ý kiến,các em hiểu nhưng khó diễn ñạt thành lời, khi sử dụng ngôn ngữ rời rạc, dài dòng, thầy khôngnên tỏ ra khó chịu xem ñồng hồ... thầy có thể gợi ý hoặc nhận xét nhanh: “em hiểu nhưngchưa diễn ñạt hết ý” sau ñó thầy củng cố nhấn mạnh vấn ñề ñể trò hiểu.- Thầy nên thể hiện cảm xúc chân thành, trung thực, rộng lượng cởi mở khi giao tiếpvới trò với mục ñích khích lệ, ngăn cấm một cách cụ thể rõ ràng.Lưu ý: Trong bất kỳ trường hợp, hoàn cảnh, tình huống giao tiếp nào thầy không ñượcsử dụng ngôn ngữ ñể xúc phạm ñến phẩm giá, danh dự của trò (dù trò có vi phạm trầm trọng)nhất là nơi công cộng, trong lớp học, ở những nơi ñông người. Chẳng hạn: Khi gọi học sinhlên bảng hay trả lời câu hỏi. Khi nhận xét về bài làm hay câu trả lời của trò, thầy nên chọncách vừa tế nhị, vừa mang tính khích lệ, ngợi khen, ñặt niềm tin vào trò. Hoặc khi trò phạmTrương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................26 một lỗi gì ñó không nên mặc cảm với lỗi của trò (như lời nhận xét: chắc gì lần sau anh khôngtái phạm); nếu buông một lời nhận xét như vậy sẽ vô tình tạo vết mặc cảm trong tâm hồn củatrò ñó làm cho trò cảm thấy mình bị mất niềm tin ở người khác.- Thầy phải luôn tỏ thái ñộ ân cần, niềm nở, chăm chú nghe phát biểu, tránh xem ñồnghồ, ñang nói chuyện với trò này quay sang nói chuyện với trò khác,... Dù trên lớp hay ngoàilớp học thầy phải luôn giữ phong thái của thầy.- Tôn trọng nhân cách trò phải là ý thức thường trực của mỗi người thầy bởi vì tôntrọng trò chính là tôn trọng chính mình và nghề nghiệp của mình. “Muốn nhận của người tacái gì hãy cho người ta cái ấy”.- Cần tránh hiện tượng thầy biểu hiện những cử chỉ, hành vi bột phát khi giao tiếp vớicác em.Chẳng hạn: Khi ñặt câu hỏi, trò không trả lời ñược thầy nhận xét:- Em quá lười học, ý thức tồi- Câu hỏi dễ thế mà em cũng không trả lời ñược- Bạn A trả lời to, rõ cho bạn ấy nghe,...Tất cả 3 cách phản ứng trên của thầy ñều không mang lại hiệu quả tích cực. Thầy phảibình tĩnh, tìm hiểu nguyên nhân dẫn ñến hành vi, thái ñộ học tập của trò ñể ñộng viên, nhắcnhở, hướng dẫn, giúp ñỡ trò khắc phục những mặt còn hạn chế.- Ngoài ra tôn trọng các em còn biểu hiện qua trang phục của thầy. Trang phục củathầy nên giản dị, ñúng kiểu cách, lịch sự kín ñáo. Quần áo, trang phục lòe loẹt, lôi thôi, bẩncũng là biểu hiện sự thiếu tôn trọng các em.Trong quá trình giao tiếp với trò thầy luôn gặp những trở ngại, khó khăn như tìnhhuống mới, tình huống bất ngờ, hành vi vô tình hay sơ xuất,... ñòi hỏi thầy phải có niềm tintrong giao tiếp, bình tĩnh, tự tin...3.2.3. Có niềm tin trong giao tiếp sư phạmNiềm tin là hướng tới mọi ñiều tốt ñẹp, sự thành công trong giao tiếp, là sức mạnh tinhthần nâng ñỡ thầy vượt qua những khó khăn trở ngại ñể hoàn thành nhiệm vụ của mình, chiếnthắng những khó khăn, bế tắc, thử thách, trở ngại. Chẳng hạn khi thực hành bài: “Nhận biếtmột số sâu hại cây trồng” thầy yêu cầu trò liệt kê những loại sâu hại cây trồng. Nếu như cácem chưa hề biết ñến một loại sâu nào thì bài thực hành ñó khó có thể ñạt hiệu quả cao, thầy sẽrất vất vả, khó khăn khi giải thích, mô phỏng cho các em hiểu. Do ñó thầy nên ñề xuất ý kiếnvới trò. Với yêu cầu này các em về nhà tham khảo tìm hiểu về các loại sâu ñó, giờ sau thầy tròsẽ tiến hành thực hành. Thầy tin tưởng vào sự cố gắng của các em có thể hoàn thành nhiệm vụmà thầy giao.Hay trong lớp có một vài học trò cá biệt, luôn nhận sự phản ánh của giáo viên bộ mônkhác, với tư cách là giáo viên chủ nhiệm lớp, thầy luôn ở bên ñộng viên, giúp ñỡ, tin tưởngvào các em thì các em ñó sẽ có ý thức sửa chữa và trở thành học trò ngoan. Như vậy, thầy mớilàmcho các em xa dần tự ti, mặc cảm, tạo ra sự gắn bó, chân thành với thầy, trò sẽ nhận thứcmình sẽ phải làm gì.Niềm tin là ñiều kiện tiên quyết ñể ñảm bảo sự thành công của hoạt ñộng giao tiếp sư phạmnói riêng, cho giao tiếp con người-con người trong xã hội nói chung.Trong một lớp có số lượng học trò ñông, mỗi trò có một nét tâm sinh lý riêng, ñặc biệtkhông hoàn toàn giống thầy (cách suy nghĩ, cách ứng xử, thái ñộ nhu cầu, hứng thú...), songthầy phải hiểu và nhận thức ñúng ñắn về các em, ñặt mình vào vị trí của các em.3.2.4. Có sự nhạy bén, ñồng cảm trong giao tiếp sư phạmðồng cảm là biết ñặt vị trí của mình vào vị trí của ñối tượng giao tiếp, biết cảm thôngchia sẻ niềm vui, nỗi buồn, sự thành công hay thất bại của ñối tượng giao tiếp ñể tiếp xúc, ñểcùng rung cảm, cùng suy nghĩ nhằm tạo ra sự ñồng ñiệu, ñồng pha với ñối tượng giao tiếp ñểTrương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................27 hướng tới một tiếng nói chung, giúp quá trình GTSP ñạt hiệu quả cao.Thầy phải làm gì ñể tạo ra sự ñồng cảm với trò?- Thầy phải ñặt mình vào vị trí của trò mới thực sự hiểu hết tâm tư, nguyện vọng, nhucầu,... của các em, tự hào với niềm vui sự thành công của các em, biết cảm thông chia sẻ nỗibuồn, sự thất bại của các em. ðể từ ñó thầy tìm ra phương pháp giáo dục phù hợp, có hiệu quảtrong quá trình phát huy, khích lệ ưu ñiểm ñồng thời khắc phục, sửa chữa những nhược ñiểm,thiếu sót của trò.- Thực sự quan tâm và khuyến khích mọi người quan tâm ñến học sinh.- Thể hiện sự thân mật trong giao tiếp sư phạm ngay cả lúc kiên quyết, dứt khoát,không gây căng thẳng hay tạo ra “hàng rào tâm lý”, gợi ñược những mong muốn, nhu cầu,hoài bão của học sinh.- Giúp học sinh thấy ñược cái mạnh, yếu về thể chất cũng như tinh thần của các em.- Chỉ nhận xét học sinh trước lớp khi ñã ñủ thông tin ở mọi phía và cần có những lờikhen thành thật khi bắt ñầu câu chuyện hay tiếp xúc với học sinh cá biệt,...Sự ñồng cảm giúp cho con người xích lại gần nhau, hiểu biết và cảm thông lẫn nhau.ðối với thầy có ñược sự ñồng cảm, chia sẻ sẽ hình thành ở trò niềm tin tưởng vàothầy, tạo ra sự gắn bó thân mật mang lại cảm giác an toàn cho trò.ðồng cảm là cơ sở ñể hình thành những phẩm chất ñạo ñức tốt ở thầy: khoan dung, ñộlượng, tình thương... với trò.Trong giao tiếp sư phạm cần tránh sự cứng nhắc, dập khuôn, giải quyết hoàn toànbằng lý trí, biệt lập với ñối tượng giao tiếp, thiếu sự cảm thông chia sẻ.* Thầy phải làm gì ñể ñạt tới sự ñồng cảm với học trò? khắc phục sự thiếu ñồng cảm?Thầy phải quan tâm tìm hiểu nắm vững một số nét tính cách, sở thích, nhu cầu, hoàncảnh gia ñình của học trò, ñồng thời thầy phải có lòng bao dung ñộ lượng, thầy phải ñặt vị trícủa bản thân vào vị trí của các em trong mọi tình huống mới hiểu rõ và thông cảm, sẻ chiamọi buồn vui, thuận lợi và khó khăn của các em trong học tập.Trong khi giao tiếp với thầy, trò gặp nhiều khó khăn, lúng túng, thầy phải làm gì ñểcác em bình tĩnh, tự tin và thoải mái... khi tiếp xúc với thầy? Phải chăng thầy phải ñảm bảonguyên tắc khác ñó là nguuyên tắc có sự thiện ý trong giao tiếp..3.2.5. Có sự thiện ý trong giao tiếp sư phạmTrong giao tiếp sư phạm thầy luôn dành những ñiều kiện thuận lợi, những tình cảmchân thành cho trò ñể khuyến khích các em học tập tốt, lao ñộng tốt, tạo niềm vui, hứng thúcho các em, giúp ñỡ ñộng viên kịp thời ñể các em khắc phục khó khăn trong học tập.Thiện ý trong giao tiếp của thầy ñược biểu hiện như thế nào?Sự thiện ý trong giao tiếp của thầy ñược biểu hiện bằng lương tâm và trách nhiệmtrong giảng dạy và giáo dục của thầy (nhiệm vụ của người giáo viên). Cụ thể là:- Soạn bài, chuẩn bị bài với nội dung tri thức ñầy ñủ, phong phú ña dạng, có sứcthuyết phục.- Ngôn từ của thầy ñược trau dồi, tôi luyện mang tính mô phạm (ngôn ngữ chuẩn theovăn phong tiếng Việt, giàu hình ảnh, ña dạng về vốn từ,...)- Thể hiện rõ ý chí, sự cố gắng của thầy dù khó khăn trở ngại ñến ñâu (ốm ñau, sứckhỏe có hạn, bận công việc gia ñình, dù học trò chưa hiểu bài hôm nay...)- Việc ñánh giá cho ñiểm phải ñược thực hiện một cách công khai, công bằng, chínhxác ñôi khi trong trường hợp ñặc biệt nên “nới tay” ñể hình thành niềm tin ở các em hoặckhuyến khích các em.- Giao công việc, ñưa ra yêu cầu hợp khả năng, sức lực của trò bằng thiện ý ñặt ñúngñối tượng, tạo ñiều kiện ñể các em hoàn thành tốt nhất.- ðể khắc phục, sửa chữa khuyết ñiểm của trò thầy luôn giác ngộ cho trò theo hướngTrương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................28 thiện, hành thiện..- Khi trách phạt, phê bình thầy phải khéo léo ñể các em hiểu rằng dù thế nào thì cũngxuất phát từ sự chân thành quan tâm và lòng mong mỏi của thầy.Chẳng hạn: Khi chấm bài học sinh ñiểm kém thầy có thể phê:- Bài làm chưa ñạt yêu cầu, lần sau em phải cố gắng hơn nữa- Em cần cố gắng hơn- Bài làm chưa rõ ý, em nên ñưa ví dụ cụ thể ñể giải thíchQua lời phê kết hợp với một lời nhắn nhủ, lời khuyên ñều thể hiện thiện ý của thầy.Tóm lại: Có nhiều nguyên tắc trong giao tiếp sư phạm, giữa các nguyên tắc có sựthống nhất biện chứng, từ sự mẫu mực trong nhân cách của thầy ñến sự tôn trọng trò, có sựthiện ý, ñồng cảm, có niềm tin với trò. Những nguyên tắc này nhằm hoàn thiện nhân cáchthầy và cũng chính xuất phát từ quá trình thực hiện những nguyên tắc ñó của thầy góp phầnxây dựng và hoàn thiện nhân cách học trò.Dựa vào tình huống, hoàn cảnh ñối tượng giao tiếp khác nhau mà thầy có thể áp dụngnguyên tắc phù hợp ñể thành công trong giao tiếp sư phạm mang lại hiệu quả trong sự nghiệpGiáo dục - ðào tạo.ðể phát huy tính tích cực khi sử dụng các nguyên tắc trong mối quan hệ biện chứngcủa các nguyên tắc giao tiếp sư phạm ñó, giáo viên cần có những thủ thuật gì? (hay sự khéoléo trong ứng xử sư phạm của thầy).- Tìm hiểu, nhận thức ñúng ñắn ñặc ñiểm tâm sinh lý ñối tượng giao tiếp (cụ thể là trò)cùng với ñiều kiện sống, hoàn cảnh gia ñình các em;- Biết lắng nghe chính kiến của trò;- Biết hưởng ứng, khích lệ nhu cầu, hứng thú của trò;- Biết gợi ra, mở ra suy nghĩ thực của trò;- Biết mỉm cười chân thật, ñộ lượng;- Giúp học trò phát hiện ra khả năng nhận thức, ñời sống tình cảm, ñời sống nội tâmcủa trò;- Tạo ra sự gắn bó, chia sẻ, cảm thông, tạo cảm giác an toàn ở trò;- Biết khen chê kịp thời, ñúng lúc hợp với hoàn cảnh, ñối tượng, nội dung giao tiếp;- Phong cách ñĩnh ñạc, tư thế ñàng hoàng, ngôn từ giàu hình ảnh;- ðặt niềm tin vào ngày mai của trò, ñặc biệt là ñối với học trò cá biệt cần hướng cácem ñến một niềm tin, niềm ước mơ tốt ñẹp,...Quá trình truyền ñạt tri thức; phương thức, cách thức truyền ñạt, khả năng diễn ñạt,khả năng nhận biết về học trò của thầy ngày càng trở nên nhạy bén, thuần thục, hoàn hảo ñóchính là kỹ năng sư phạm. Thầy cần hình thành trau dồi những kỹ năng sư phạm nào tronggiao tiếp sư phạm?CÂU HỎI ÔN TẬP1. Nêu và phân tích bản chất của nguyên tắc giao tiếp sư phạm. Nguyên tắc giao tiếp sưphạm ñược thực hiện trên nền tảng của những phẩm chất gì của người giáo viên?2. Nêu và phân tích các nguyên tắc giao tiếp sư phạm.3. Nguyên tắc sư phạm thực hiện những vai trò vao trò gì? Nếu người giáo viên khôngthực hiện tốt các nguyên tắc giao tiếp sư phạm sẽ dẫn ñến hậu quả gì?Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................29 Chương 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ KỸ NĂNG ðƯỢC SỬ DỤNGTRONG GIAO TIẾP SƯ PHẠMTrong giao tiếp sư phạm thì phương tiện (ngôn ngữ và phi ngôn ngữ ) cũng như các kỹnăng trong giao tiếp sư phạm ñược sử dụng như thế nào? Những phương tiện, kỹ năng giaotiếp trong hoạt ñộng sư phạm có ñặc ñiểm gì? Việc sử dụng chúng như thế nào? Cần ñảm bảonhững yêu cầu nào khi sử dụng nhằm ñảm bảo cho quá trình giao tiếp sư phạm ñạt hiệu quảcao là nhiệm vụ ñặt ra cho bất kỳ ai khi làm công tác giảng dạy và giáo dục.Các phương tiện giao tiếp chủ yếu là phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; các kỹnăng giao tiếp cơ bản là ñịnh hướng, ñiều khiển và ñịnh vị ñược ñề cập ñến trong phạm vichương 3.4.1. CÁC PHƯƠNG TIỆN ðƯỢC SỬ DỤNG TRONG GIAO TIẾP SƯ PHẠM4.1.1. Phương tiện ngôn ngữNgôn ngữ là một hệ thống ký hiệu tượng trưng cho các sự vật - hiện tượng (các ñặcñiểm, quan hệ giữa các hiện tượng sự vật) ñược con người quy ước sử dụng trong giao tiếpgiữa người - người. Ngôn ngữ bao gồm hai loại: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.Trong hoạt ñộng sư phạm thầy chủ yếu sử dụng ngôn ngữ nói làm phương tiện ñể giaotiếp với trò và các lực lượng giáo dục khác. Chẳng hạn: Thầy sử dụng ngôn ngữ nói ñể truyềnñạt tri thức, ñể giải thích một vấn ñề, ñưa ra yêu cầu khi cần thiết, ñọc, khái quát vấn ñề...Ngôn ngữ nói là phương tiện, công cụ giúp cho thầy thành công trong hoạt ñộng sưphạm (ñạt mục ñích là nhiệm vụ của hoạt ñộng dạy).Có hai loại ngôn ngữ nói: ðộc thoại và ñối thoại. Trong ñó hình thức ñộc thoại là thầysử dụng ngôn ngữ nói ñể giảng bài, ñể nêu câu hỏi, ñưa ra yêu cầu... ðối thoại là hình thứctrao ñổi, thảo luận giữa thầy và trò (chủ thể và ñối tượng giao tiếp thay ñổi vị trí cho nhau).* Khi sử dụng ngôn ngữ nói thầy phải lưu ý một số ñiểm sau:ðể lời nói có sức thuyết phục cao thì lời nói của thầy phải súc tích, rõ ràng, mạch lạc,khúc triết, dễ hiểu (ñạt ñến chuẩn của tiếng Việt về văn phong nói). Thầy cần lên giọng,xuống giọng ñể tăng sự tập trung chú ý của trò, hay ñể nhấn mạnh những kiến thức cơ bảnhay trọng tâm.Thầy phải biến ngôn ngữ trong sách giáo khoa thành ngôn ngữ của chính người thầy.Bên cạnh ngôn ngữ nói thầy còn sử dụng ngôn ngữ viết: chấm bài, viết bảng, soạn bài.Khi sử dụng ngôn ngữ viết cũng phải tuân thủ cấu trúc ngữ pháp, kỹ năng trình bày bảng, sửdụng kiểu chữ,...Khi ñảm nhiệm các nhiệm vụ, chức năng khác nhau ngôn ngữ có sự thay ñổi song dùñóng “vai” nào ñi chăng nữa thì thầy cũng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp về văn phong, sắcthái.Khi sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp với trò thầy phải lưu ý ñến những ñặc ñiểm tâmsinh lý của từng lứa tuổi học trò, ñặc ñiểm cá biệt (cá tính), tình huống - hoàn cảnh giao tiếp.Chẳng hạn: Nếu là học sinh cấp I thầy có thể phê bình một cách trực tiếp giúp các em có thểnhận lỗi và sửa lỗi. Nhưng với học sinh cấp II thầy phải phê bình một cách khéo léo, tế nhị vìlứa tuổi này trò không còn là trẻ con những không hẳn là người lớn nên rất dễ bị tổn thươngñến lòng tự trọng, cảm xúc của các em. ðối với học sinh cấp III thì thầy cần phải lưu ý hơn vìở lứa tuổi này tự ý thức của các em rất cao, có thể xem các em ñã khôn lớn và trưởng thànhsong phê bình cũng phải ñúng lúc, ñúng chỗ mới phát huy tác dụng. Nếu cách nói của thầyTrương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................30 không khéo léo tế nhị cũng dễ làm tổn thương ñến danh dự, lòng tự trọng và niềm tin tưởng ởcác em.4.1.2. Phương tiện phi ngôn ngữðó là cử chỉ, ñiệu bộ, nét mặt, phong cách, tư thế, trang phục... của thầy và trò.Cụ thể giao tiếp qua nét mặt: Nhờ có năng lực biểu cảm qua nét mặt của các chủ thểmà quá trình giao tiếp diễn ra tinh tế, sâu sắc nhạy cảm hơn. ðặc biệt là giao tiếp bằng mắtthực hiện các chức năng: tín hiệu ñồng ý hay không, tín hiệu tình cảm, tín hiệu về mức ñộnhận thức, nhu cầu, tín hiệu ñiều khiển, ñiều chỉnh...Giao tiếp bằng ñiệu bộ cử chỉ, tư thế, dáng ñi: khoan thai, nhịp nhàng, chững chạc,...Giao tiếp bằng hành vi: Thể hiện diễn biến tâm lý của chủ thể trong giao tiếp sưphạm, phải ñảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với ñối tượng có tính lịch sử (biểu hiệnqua không gian, thời gian, các quan hệ xã hội chi phối). Chẳng hạn: Qua cách giải quyết vấnñề một cách tỉ mỉ, con ñường ngắn nhất, tốt nhất của thầy giúp trò lĩnh hội tri thức một cáchdễ dàng, sẽ hình thành thái ñộ kính trọng thầy, ñặt niềm tin vào thầy, nhận thức cao về chuyênmôn, sự hiểu biết của thầy từ học trò.Phương tiện phi ngôn ngữ mà thầy sử dụng nhằm nhấn mạnh, khắc sâu, gợi ý hoặcñồng tình, hoặc phản ñối, hoặc thúc ñẩy hoặc ngăn cấm... Phương tiện này có tác dụng hỗ trợ,làm rõ thêm ý, nghĩa của nội dung thầy muốn diễn ñạt, biểu lộ.Ví dụ: Khi nhắc nhở học trò về nhà làm bài tập với nét mặt nghiêm nghị, cứng rắngiúp trò thấy rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ ñược giao và ngược lại.Các phương tiện phi ngôn ngữ không nhất thiết ñược nhận thức ở các chủ thể giáoviên mà có thể do thói quen hoặc vô thức. Chính vì thế mà bất kỳ chủ thể nào khi sử dụngphương tiện phi ngôn ngữ thì cũng rất chân thật.Ví dụ: Khi trò không hiểu bài có thể trò nhíu lông mày, lắc ñầu, khó chịu... những biểuhiện này diễn ra một cách ngẫu nhiên, dường như trò không ý thức về ñiều ñó. Thầy nên nhậnbiết qua phương tiện này ñể ñiều chỉnh bài giảng, cách giảng ñể trò hiểu bài, lĩnh hội tri thứcbài giảng tốt hơn.Thông qua phương tiện phi ngôn ngữ chủ thể (thầy - trò) có thể dự ñoán nhiều thôngtin (hài lòng, phật ý, cởi mở, hẹp hòi, tin tưởng hay nghi ngờ, nguyện vọng...)Phương tiện phi ngôn ngữ còn biểu hiện qua trang phục của các chủ thể trong quátrình giao tiếp. Thầy cần lưu ý trang phục lên lớp phải lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ, tránh lòeloẹt, cẩu thả,... Trò trang phục nên giản dị, sạch sẽ, phù hợp với từng lứa tuổi, nội quy lớp họchay nội quy chung của nhà trường.Trang phục cũng phản ánh nội dung tâm lý. Chẳng hạn: Một bộ complet cùng áo sơmi, calavat của thầy vào mùa ñông sẽ tạo cho trò một ấn tượng về người thầy lịch sự, ñúngñắn, nghiêm túc,... Với ñôi dép lê, quần áo luộm thuộm sẽ có thể tạo ra ấn tượng không ñẹpvề thầy trong con mắt của trò.4.2. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠMVấn ñề rèn kỹ năng giao tiếp là nhiệm vụ then chốt của bất kỳ một người giáo viênnào. Bởi lẽ hiệu quả giáo dục cao hay thấp, mục ñích giao tiếp sư phạm có ñạt kết quả nhưmong muốn hay không phụ thuộc rất lớn vào việc vận dụng các kỹ năng giao tiếp của ngườigiáo viên tốt hay tồi. Có các kỹ năng giao tiếp ở mức ñộ thành thục thể hiện trình ñộ tay nghề,năng lực sư phạm của người giáo viên. Mặt khác chính những kỹ năng giao tiếp giúp ngườigiáo viên luôn chủ ñộng, tích cực với vai trò cố vấn, hướng dẫn trong dạy học, giáo dục củamình. Song thực chất kỹ năng giao tiếp là gì? Cần phải hình thành và rèn luyện những kỹnăng gì? Chúng có ý nghĩa khi nào? là nhiệm vụ mà mỗi người giáo viên cần xác ñịnh mộtcách rõ ràng.Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................31