Thiết bị dùng để đưa dữ liệu ra máy tính

bộ phận nào dùng để đưa dữ liệu vào máy tính

Các câu hỏi tương tự

Giải ô chữ:

Hàng dọc

a: Kết quả làm việc của máy tính hiện ra ở đây.

Hàng ngang

b: Bộ phận dùng để gõ chữ vào máy tính.

c: Những hình vẽ nhỏ trên màn hình máy tính.

d: Một bộ phận dùng để điều khiển máy tính.

Em đã biết các bộ phận quan trọng nhất của một máy tính. Hãy gọi tên các bộ phận của máy tính ở hình 5 dưới đây:

Thiết bị dùng để đưa dữ liệu ra máy tính

Câu hỏi:Trong các thiết bị sau, thiết bị nào dùng để xuất dữ liệu

A. Bàn phím

B. Máy in

C. Chuột

D. Máy Scan

Trả lời:

Đáp án đúng:B. Máy in

Trong các thiết bị sau, máy in dùng để xuất dữ liệu

Cùng Top lời giải tìm hiểucác thiết bị xuất dữ liệu nhé!

1. Màn hình

Màn hình máy tính(tạm dịch từ Video Monitor)haythiết bị đầu cuối hiển thị hình ảnh (sẽ cho ta thấy những ký tự mà ta gõ trên bàn phím hoăc các thông điệp từ máy tính. Những thế hệ màn hình mới có thể thể hiện chi tiết các hình ảnh cũng như chữ, số và các ký hiệu với đủ loại màu sắc khác nhau, thường gọi là màn hình màu, tên gọi như vậy để phân biệt loại màn hình đơn sắc dùng cho các hệ máy cũ (loại máy XT). màn hình hiển thị kết quả hoạt động của máy tính và hầu hết các giao tiếp giữa người và máy tính. Ví dụ, khi gõ 1 phím từ bàn phím, kí tự tương ứng với phím này sẽ được gửi đến CPU( bộ xử lí trung tâm) và được thể hiện trên màn hình.

2.Máy in là gì ?

Máy in là một bên ngoài phần cứng thiết bị đầu ra mà mất dữ liệu điện tử lưu trữ trên một máy tính hoặc thiết bị khác và tạo ra một bản sao cứng. Ví dụ: nếu bạn đã tạo một báo cáo trên máy tính của mình, bạn có thể in một số bản sao để phát tại một cuộc họp nhân viên. Máy in là một trong những thiết bị ngoại vi máy tính phổ biến nhất và thường được sử dụng để in văn bản và ảnh.

* Hiện nay có 3 loại phổ biến:

- Máy in laser

Máy in sử dụng công nghệ la de (Tiếng Anh: laser) là các máy in dùng in ra giấy, hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia la de để chiếu lên một trống từ, trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để mực hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực được bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám chặt vào giấy trước khi ra ngoài.

Máy in laser có tốc độ in thường cao hơn các loại máy in khác, chi phí cho mỗi bản in thường tương đối thấp.

Máy in laser có thể in đơn sắc (đen trắng) hoặc có màu sắc.

- Máy in phun

Là loại máy in hoạt động dựa trên nguyên tắc in phun. Khi nhận được lệnh in, máy sẽ tự động nhận tín hiệu sau đó phun ra những hạt mực màu bám vào vật liệu in để tạo thành văn bản ký tự, hình ảnh. Đa số, trên thị trường hiện nay máy in phun là các dòng máy in màu nhưng có kết hợp in một số bản in trắng đen.

Dòng máy này có 4 màu cơ bản đó là: Cyan ( Xanh ), Mageta ( Đỏ ), Yellow ( Vàng ) và Black ( Đen ). Bên cạnh đó, cũng có một số thiết bị có tới 6 màu (thêm màu thêm Light Cyan & Light Magenta) đem tới khả năng trộn màu linh hoạt giúp cho bản in tự nhiên và trung thực hơn. Máy được dùng chủ yếu trong việc in các hình ảnh đòi hỏi chất lượng cao.

- Máy in kim

Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang giấy cần in.

Máy in kim đã trở thành lạc hậu do các nhược điểm: In rất chậm, độ phân giải của bản in rất thấp (chỉ in được thể loại chữ, không thể in được tranh ảnh) và khi làm việc chúng rất ồn.

Ngày nay máy in kim chỉ còn xuất hiện tại các cửa hàng, siêu thị để in các hoá đơn như một thiết bị nhỏ gọn cho các bản in chi phí thấp.

- Máy in hóa đơn

Máy in hóa đơnhay còn gọi là máy in bill là một thiết bị dùng để in danh sách những món hàng và giá cả cho khách hàng sau khi kết thúc quá trình thanh toán. Chúng được sử dụng rộng rãi tại nhiều mô hình kinh doanh như các siêu thị, nhà hàng, cửa hàng bán lẻ,…

Khi dùng máy in hóa đơn tính tiền, chủ kinh doanh có thể in được nhiều hóa đơn cùng lúc, cắt giấy tự động sau khi in để giao cho khách hàng một cách mau lẹ và lưu trữ thông tin đơn hàng.

Câu hỏi: Thiết bị nào vừa là thiết bị vào vừa là thiết bị ra?

A. Máy chiếuB. ModemC. Màn hình

D. Webcam

Trả lời:

Đáp án B.

   Modem vừa là thiết bị vào và vừa là thiết bị ra. Nó là thiết bị vào khi nó nhận thông tin dữ liệu trên mạng Internet vào trong máy tính, còn nó là thiết bị ra khi nó truyền dữ liệu trong máy tính lên trên mạng Internet.

Cùng Top lời giải tìm hiểu nội dung Các thiết bị vào ra dưới đây nhé!

1. Khái niệm hệ thống tin học

   - Hệ thống tin học dùng để nhập, xử lí, truyền và lưu trữ thông tin

   - Gồm 3 phần: phần cứng, phần mềm, sự quản lí và điều khiển của con người.

2. Sơ đồ cấu trúc của 1 máy tính

   - Chức năng của máy tinh: tự động hóa quá trình thu thập, lưu trữ và xử lí thông tin.

   - Sơ đồ cấu trúc:

   - Các mũi tên là luồng trao đổi dữ liệu giữa các bộ phận.

3. Bộ xử lí trung tâm( CPU – Central Processing Unit)

- CPU là phần quan trọng nhất của máy tính. Đó là thiết bị chính thực hiện và điều khiển việc thực hiện chương trình.

- CPU gồm các bộ phận chính:

   + Bộ điều khiển( CU – Control Unit): điều khiển các bộ phận khác của máy tính làm việc.

   + Bộ số học logic( ALU – Arithmetic⁄ Logic Unit): thực hiện các phép toán số học và xử lí thông tin.

   + Thanh ghi( Register): lưu trữ các lệnh và dữ liệu 1 cách tạm thời.

   + Bộ nhớ truy cập nhanh( Cache): trung gian cho sự truy cập giữ bộ nhớ và thanh ghi.

4. Bộ nhớ trong( Main Memory)

   - Là bộ nhớ chính, nơi chương trình được đưa vào để thực hiện và là nơi lưu trữ dữ liệu được xử lí

   - Gồm 2 phần:

   + ROM( Read only Memory): chứa 1 số chương trình nạp sẵn, dữ liệu trong ROM không thể xóa được và không bị mất đi khi tắt máy. Có chức năng là kiểm tra các thiết bị và tạo giao tiếp giữa máy tính với chương trình mà người dùng đưa vào để khởi động.

   + RAM( Random Access Memory): là bộ nhớ có thể đọc, ghi và dữ liệu bị mất đi khi tắt máy. Khi chạy chương trình, máy tính truy cập dữ liệu có trong các ô nhớ, mỗi ô nhớ có 1 địa chỉ riêng biệt để truy cập tới.

5. Bộ nhớ ngoài( Secondary Memory)

   - Dùng để lưu trữ dữ liệu lâu dài và hỗ trợ cho bộ nhớ trong

   - Dữ liệu tồn tại ngay cả khi đã tắt máy.

   - Thường là các đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, thiết bị nhớ flash.

   - Việc tổ chức dữ liệu ở bộ nhớ ngoài và việc trao đổi dữ liệu ở bộ nhớ ngoài và bộ nhớ trong được thực hiện bởi hệ điều hành.

6. Thiết bị vào (Input device)

Thiết bị vào dùng để đưa thông tin vào máy tính

Là những thiết bị dùng để đưa thông tin vào máy tính như: Bàn phím, chuột, Ổ đĩa, Scanner, webcam …

+ Bàn phím: Được chia làm 2 nhóm: nhóm kí tự và nhóm phím chức năng

+ Chuột (Mouse): Thường dùng để chỉ định việc thực hiện một lựa chọn nào đó trong một danh sách các bảng chọn (menu)

+ Scanner: là thiết bị để đưa hình ảnh vào máy tính

+ Webcam: là một camera kĩ thuật số, khi gắn vào máy tính, nó có thể thu để truyền trực tuyến hính ảnh qua mạng đến những máy tính đang kết nối với máy đó

7. Thiết bị ra (Output device)

- Thiết bị ra dùng để đưa thông tin ra từ máy tính

- Có nhiều thiết bị ra: màn hình, máy in, . . .

+ Màn hình (Monitor): Có cấu tạo như màn hình TV

    Chất lượng màn hình phụ thuộc vào các thông số sau:

  •  Độ phân giải (Resolution): mật độ các điểm trên màn hình. Độ phân giải càng cao màn hình càng mịn và sắc nét
  •  Chế độ màu: các màn hình thường có 16,256 màu, thậm chí có hàng triệu màu khác nhau

+ Máy in (Printer): Có nhiều lọai như máy in kim, in phun, in Laser … dùng để in thông tin ra giấy

+ Máy chiếu (Projector): dùng để hiển thị nội dung màn hình máy tính lên màn ảnh rộng

+ Loa và tai nghe (Speaker and Headphone): là các thiết bị để đưa thông tin dữ liệu âm thanh ra mội trường bên ngoài

+ Modem (modulators/demodulators): là thiết bị dùng để liên kết với các hệ thống máy khác thông qua kênh truyền (Line điện thọai)

8. Hoạt động của máy tính

   - Máy tính hoạt động theo 1 dãy lệnh cho trước( chương trình) mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người.

   - Nguyên lí lưu trữ chương trình: lệnh được đưa vào máy tính dưới dạng mã nhị phân để lưu trữ, xử lí như những dữ liệu khác.

   - Nguyên lí truy cập theo địa chỉ: Việc truy cập dữ liệu trong máy tính được thực hiện thông qua địa chỉ nơi lưu trữ dữ liệu đó.

   - Nguyên lí Phôn Nôi-man: Mã hóa nhị phân, điều khiển bằng chương trình, lưu trữ chương trình và truy cập theo đia chỉ tạo thành 1 nguyên lí chung gọi là nguyên lí Phôn Nôi-man.

Xem thêm các chủ đề liên quan