Theo em anh thanh niên và ông lão đã tuân thủ hay vì phẩm phương châm hội thoại nào vì sao

Các phương châm hội thoại - Ngữ văn 9

  • I – Kiến thức cơ bản
  • II – Luyện tập
  • III. Các phương châm hội thoại phổ biến:
  • IV. Những đặc điểm chính của phương châm hội thoại

Các phương châm hội thoại là bài học số 2 chương trình ngữ Văn 9. Ở bài học này, các em sẽ làm quen với những phương châm hội thoại thường gặp và tác dụng của nó trong từng trường hợp. Nhằm giúp các em học sinh soạn bài các phương châm hôi thoại, các thầy cô soạn giáo án bài các phương châm hội thoại dễ dàng hơn, VnDoc đã biên soạn tài liệu này. Bài viết Các phương châm hội thoại lớp 9 bao gồm những kiến thức cơ bản, những đặc điểm chính của từng phương châm. Mời các bạn tham khảo

  • Soạn bài Các phương châm hội thoại ngắn gọn
  • Soạn bài Các phương châm hội thoại

I – Kiến thức cơ bản

– Phương châm hội thoại là những quy định mà người tham gia hội thoại phải tuân thủ thì cuộc giao tiếp mới thành công.

– Có 5 phương châm hội thoại chính:

+ Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.

+ Phương châm về chất, khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.

+ Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

+ Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ.

+ Phương châm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và thể hiện sự tôn trọng người khác.

– Để giao tiếp thành công, cần nắm vững các phương châm hội thoại. Tuy nhiên, căn cứ vào tình huống giao tiếp cụ thể, cần vận dụng phương châm hội thoại cho phù hợp và linh hoạt.

– Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:

+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;

+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;

+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.

II – Luyện tập

1. Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ trong các trường hợp sau?

a) Việc này là tuyệt mật nhất đấy!

b) Hôm nay là ngày sinh nhật của mẹ tôi.

c) Cửa hàng này bán nhiều hải sản biển ngon lắm.

d) – Bạn là học sinh trường nào?

- Tớ là học sinh trường trung học cơ sở.

2. Đọc truyện cười sau và cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó?

Trứng vịt muối

Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh:

– Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ?

– Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết.

– Thế trứng vịt muối ở đâu ra?

Người anh ra vẻ thông thạo, bảo:

– Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao.

(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

3. Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi:

Ai tìm ra châu Mĩ?

Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ:

– Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ.

– Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ.

-Tốt lắm! Thế bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ?

– Thưa thầy, bạn Hà ạ!

(Sưu tầm)

a) Trong truyện cười trên, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm?

b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại thì trò Bi phải trả lời thầy giáo như thế nào? Hãy viết lại câu trả lời đó.

c) Tìm một câu thành ngữ để nhận xét về trường hợp hội thoại trên.

4. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới.

Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi:

– Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?

Lão cười nhạt bảo:

– Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy… Thế nào rồi cũng xong.

(Nam Cao)

a) Câu nói Thế nào rồi cũng xong của lão Hạc đã vi phạm phương châm hội thoại nào?

b) Vì sao lão Hạc lại vi phạm phương châm đó?

c) Nhận xét về cách nói đó của lão Hạc bằng một câu thành ngữ.

5. Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp.

6. Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại.,

Gợi ý

1. Các trường hợp nêu trong đề bài đều vi phạm phương châm về lượng do sử dụng các từ ngữ trùng lặp, gây thừa thông tín (câu a, b, c) hoặc thiếu thông tin (câu d).

a) Thừa từ nhất vì từ tuyệt mật đã hàm chứa ý nhất, tuyệt đối.

b) Thừa từ ngày vì từ sinh nhật có nghĩa là ngày sinh.

c) Thừa từ biển vì từ hải sản có nghĩa là các sản vật lấy từ biển.

d) Câu trả lời thiếu thông tin: tên một trường trung học cơ sở cụ thể.

2. Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười.

3. a) Truyện cười Ai tìm ra châu Mĩ? đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí).

b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại, trò Bi phải trả lời thầy giáo như sau:

Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ.

c) Gâu thành ngữ nói về trường hợp vi phạm phương châm quan hệ như trong truyện: ông nói gà, bà nói vịt.

4. a) Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức.

b) Đây là trường hợp người nói cố tình vi phạm phương châm hội thoại bởi lão Hạc nói vậy chỉ cốt làm yên lòng ông giáo chứ không nêu rõ ràng, chính xác ý định, việc làm của lão cho ông giáo biết.

c) Nhận xét về cách nói của lão Hạc trong trường hợp này bằng một thành ngữ: nửa kín nửa hở..:

5. Ví dụ:

– Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

(Ca dao)

– Lời chào cao hơn mâm cỗ.

(Tục ngữ)

6. Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựng lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài.

III. Các phương châm hội thoại phổ biến:

Phương châm về chất

Mời các bạn tham khảo chi tiết hơn Phương châm về chất tại: Phương châm về chất

Chất ở đây là chất lượng về nội dung, dẫn chứng, sự thật và sự am hiểu của người nói về một vấn để mình phát biểu trong đoạn hội thoại. Cần lưu ý một số điểm sau:

Trước khi phát biểu hay bình luận một vấn đề, cần biết chính xác những điều mình muốn nói và kết quả đó phải được xác thực từ những nguồn uy tín.

Không nên nói những điều mà mình không biết là đúng hay không, chưa có một cơ sở nào xác thực thông tin trên. Để phê phán những người, ba hoa, khoác lác hay chúng ta thường gọi vui là “chém gió”.

Mọi thông tin khi muốn người khác tin là đúng sự thật cần phải đưa ra dẫn chứng cụ thể.

Phương châm về lượng

Lượng ở đây là số lượng nội dung không thừa, không thiếu vừa đủ nghĩa giúp người khác hiểu vấn đề mà mình trình bày. Một số điểm cần lưu ý gồm:

Lời nói đưa ra phải có đủ thông tin, phân tích và lập luận chuẩn xác.

Nội dung dài, ngắn không quan trọng nhưng cần phải đầy đủ nội dung cần truyền đạt.

Phương châm quan hệ

Khi hội thoại, tranh luận cần tập trung đúng chủ đề đó, trách nói lạc đề.

Phương châm cách thức

Trong lúc giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ, nội dung không gắn kết và logic với nhau.

Phương châm lịch sự

Tùy người giao tiếp với mình có vai vế, cấp bậc như thế nào mà ta chọn cách xưng hô và giọng điệu thích hợp nhất.

IV. Những đặc điểm chính của phương châm hội thoại

Để giao tiếp, thuyết phục người khác nghe theo một chủ đề mà mình muốn thực hiện, các bạn cần chú ý một số đặc điểm sau:

Tính tham khảo: Thông tin tham khảo phải có tính chọn lọc, khái quát và trọng nhất về vấn đề đó. Không cần liệt kê toàn bộ những thông tin theo kiểu dàn trải.

Tính thời sự: Ta cần cho mọi người thấy được hiện trạng, vấn đề đặt ra là quan trọng, cấp thiết, cần được thực hiện ngay.

Tính phản biện: Sẽ có những ký kiến đồng tình hay phản bác về một vấn đề nào đó. Nhưng bạn phải biết cách chứng minh cho những người phản bác mình hiểu ý kiến đó không chính xác.

Tính đề xuất: Ta cần đưa ra những đề xuất, giải pháp, phương pháp để giải quyết vấn đề, giả thiết đặt ra trước đó. Tham luận thường có dẫn chứng cụ thể để thuyết phục những luận cứ, giải pháp này để thuyết phục người nghe.

Kết luận: Trên đây là các loại phương châm hội thoại và cách sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Tùy mục đích hay vấn đề có nội dung gì mà chúng ta nên chọn cách hội thoại phù hợp nhất.

Như vậy là VnDoc đã giúp các bạn nắm được bài viết Các phương châm hội thoại, chương trình học Ngữ Văn 9. Mời các bạn tham khảo, áp dụng vào việc soạn bài các phương châm hội thoại, các thầy cô lấy ý tưởng để soạn giáo án bài học này.

Video liên quan

Chủ đề