Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử

Tên Tiếng Việt: Phụ tử.

Tên khác: Xuyên ô, Thảo ô, Hắc phụ, Cách tử, Thục phụ tử.

Tên khoa học: Radix Aconiti lateralis praeparata, Aconitum fortunei Hemsl. Ranunculaceae (họ Mao lương).

Đặc điểm tự nhiên

Ô đầu là loài cây thảo cao khoảng 1 m. Thân thẳng đứng, tiết diện thân hình trụ, cây ít phân nhánh. Lá ô đầu mọc so le, có gân hình chân vịt. Mép lá răng cưa to, lá già xẻ từ 3 đến 5 thùy không đều nhau. Mặt trên và mặt dưới đều có lông, mặt trên có màu xanh lục sẫm hơn mặt dưới. Hoa mọc thành chùm ở ngọn thân. Hoa to và có màu xanh lam, mọc sát nhau. Quả có hạt nhiều, trên mặt có nhiều vảy nhỏ. Mùa hoa quả vào tháng 10 đến tháng 11.

Phụ tử là củ từ rễ nhánh của cây ô đầu.

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Hoa cây phụ tử

Cây ô đầu phân bố chủ yếu ở Bắc bán cầu, Ấn Độ, Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây ô đầu là cây trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc nhập về và trồng ở Sa Pa (được ngành y tế nhập giống chính thức), hoặc do cộng đồng người Hoa sống ở huyện Quản Bạ và Đồng Văn (Hà Giang) tự đem từ bên kia biên giới về trồng.

Ngoài ra, cũng có tài liệu cho rằng ô đầu mọc hoang ở Lào Cai, Hà Giang, Nghĩa Lộ (theo Võ Văn Chi, 1977). Thực tế, người ta phát hiện ô đầu mọc hoang nhiều tại thung lũng Tà Cố Y (Mù Cang Chải).

Ô đầu thích nghi ở vùng ôn đới ẩm, khí hậu mát mẻ của vùng nhiệt đới núi cao và ưa sáng, có thể chịu bóng. Cây có thể trồng và nhân giống từ hạt hoặc từ phụ tử.

Ô đầu rất độc, phải chế trước khi dùng.

Diêm phụ

Diêm là muối, phụ là phụ tử, tức là phụ tử chế muối. Phụ tử lựa chọn rễ nhánh to, bỏ rễ con, rửa sạch và cho vào vại, thêm magnesi clorua, muối ăn, nước theo tỷ lệ 100 kg phụ tử, 40 kg magesi clorua, 30 kg muối, 60 lít nước. Ngâm khoảng 10 ngày, trong thời gian đó cứ vớt ra phơi khô vào ban ngày và đêm ngâm nước. Thỉnh thoảng thêm magnesi clorua, muối ăn, nước để đảm bảo nồng độ ban đầu. Sau cùng, vớt ra và phơi nắng đến khi có muối trắng kết tinh bên ngoài củ, lúc này muối đã thấm vào giữa củ. Trước khi dùng, cắt mỏng phụ tử, rửa đến khi hết vị cay tê, phơi hoặc sấy khô để dùng dần.

Hắc phụ

Phụ tử lựa chọn rễ nhánh to trung bình, bỏ rễ con, rửa sạch và cho vào vại, thêm magnesi clorua, nước theo tỷ lệ 100 kg phụ tử, 40 kg magesi clorua, 20 lít nước. Sau khi đun sôi 2 - 3 phút, lấy ra rửa sạch, thái mỏng rồi ngâm vào magesi clorua và nước. Tiếp theo thêm đường đỏ và dầu hạt cải, sao tẩm đến khi có màu nước chè đặc. Trước khi dùng, rửa đến khi hết vị cay tê, phơi hoặc sấy khô để dùng dần.

Bạch phụ

Phụ tử lựa chọn rễ nhánh nhỏ, rửa sạch và cho vào vại, thêm magnesi clorua, nước ngâm vài ngày. Sau đó, đun tới chín giữa củ, bóc vỏ và thái mỏng. Trước khi dùng, rửa đến khi hết vị cay tê, phơi hoặc sấy khô để dùng dần.

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Phụ tử chế

Bộ phận dùng của phụ tử là rễ nhánh của cây ô đầu.

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Phụ tử là rễ nhánh của cây ô đầu

Thành phần hóa học của phụ tử gồm có: Terpenoid ester alkaloid (aconitin), benzoyl aconin, aconin.

Ngoài ra còn có: Mesaconitin, hypaconitin, talatisamin, neolin, sangorin, fuzilin, senbusin A, B, aldohypaconitin, sangoramin, beiwutin.

Tính vị: Vị cay, ngọt, tính nhiệt. Có độc tính mạnh.

Công năng: Khu phong, táo thấp, khu hàn, hồi dương cứu nghịch, trục phong hàn thấp tà.

Theo y học cổ truyền, phụ tử được xem là vị thuốc hồi dương cứu nghịch, khử phong hàn, chữa một số trường hợp nguy cấp như mạch yếu hoặc gần như không có mạch, mồ hôi nhiều, vong dương, chân tay quờ quạng, phong hàn thấp tý thận dương bất túc cước khí, thủy thũng.

Theo y học hiện đại

Phụ tử có thành phần chính là aconitin, được chứng minh có tác dụng trên:

  • Tim mạch: Tăng kích thích co bóp cơ tim cực đại (cường tim) rồi giảm dẫn truyền điện tim (khi bị ngộ độc) làm cho tim ngừng đập.

  • Huyết áp: Phụ tử có thể làm hạ huyết áp.

  • Mỡ máu: Giảm hiện tượng mỡ bám trên thành mạch máu, giảm cholesterol, giảm xơ vữa thành mạch.

  • Hệ thần kinh: Tùy vào liều mà có thể gây kích thích hoặc ức chế thần kinh trung ương.

  • Tác dụng giảm đau, kháng viêm.

Liều dùng cho hồi dương cứu nghịch, khử phong hàn, chữa một số trường hợp nguy cấp như mạch yếu hoặc gần như không có mạch, mồ hôi nhiều, vong dương, chân tay quờ quạng, phong hàn thấp tý thận dương bất túc cước khí, thủy thũng: 4 đến 12 g. Cách dùng: Sắc uống.

Khi dùng diêm phụ tử, có thể thái mỏng, rửa sạch muối, sắc kỹ với một số vị thuốc khác, hoặc với cam thảo, gừng sống rồi lấy nước uống.

Cũng có trường hợp dùng diêm phụ tử sau khi đã nấu kỹ nhiều lần với đậu đen.

Theo Dược điển Việt Nam, liều tối đa khi dùng 1 lần là 0,05 g đến 0,15 g trong 24 giờ.

Theo tài liệu Trung Quốc, liều dùng của ô đầu là 1,0 đến 4,0 g dạng đã qua chế biến.

Một số lương y dùng liều 100 g nhưng phải phối hợp với cam thảo, can khương và sắc thật lâu và thật kỹ.

Chữa trúng hàn, hôn mê, ngộ độc nôn ói (Việt Nam)

Chuẩn bị: Phụ tử sống (sinh phụ tử) 20 g, Gừng (đã lùi chín) 20 g.

Thực hiện: Sắc uống nhiều lần.

Chữa nôn mửa, tiêu chảy, mồ hôi ra nhiều, chân tay lạnh, suy nhược cơ thể (Trung Quốc, Nhật Bản)

Chuẩn bị: Phụ tử (3 đến 10 g), Can khương (5 đến 6 g), Chích cam thảo ( 3 đến 4 g).

Thực hiện: Sắc nước uống.

Chữa đau dây thần kinh, viêm khớp dạng thấp, bại liệt ở trẻ em, bán thân bất toại, triệu chứng nhẹ của trùng phong, vận động khó khăn (Quế chi gia truật thang)

Chuẩn bị: Phụ tử 0,5 g, Quế bì 4 g, Thược dược 4 g, Thương truật 4 g, Đại táo 4 g, Cam thảo 2 g, Sinh khương 1 g.

Thực hiện: Sắc nước uống.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Phụ tử từ lâu là một vị thuốc quý trong Đông y với vai trò là dược liệu ôn thận tráng dương, giảm đau, tán hàn hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến e ngại khi sử dụng thảo dược này bởi độc tính của nó đối với cơ thể con người. Bài viết sau của bác sĩ Y học cổ truyền Phạm Lê Phương Mai sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của Phụ tử.

Giới thiệu về Phụ tử

  • Tên gọi khác: Hắc phụ, Cách tử, Thục phụ tử…
  • Tên khoa học: Radix Aconiti lateralis praeparata.
  • Họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
  • Phụ tử là rễ củ con đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu (Aconitum fortunei Hemsl. hoặc Aconitum carmichaeli Debx.).

Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Trên thế giới, cây Ô đầu phân bố rải rác ở vùng ôn đới ấm Bắc bán cầu, Ấn Độ, Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây cũng đã bắt đầu được trồng ở Sa Pa, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang.

Rễ củ thu hoạch vào mùa thu (khoảng vào tháng 8, trước khi hoa nở), khi trời nắng ráo, đào về, loại bỏ rễ củ mẹ và rễ tua, thu lấy rễ củ con (Phụ tử). Sau đó rửa sạch chế biến thành Diêm phụ tử, Hắc phụ tử, Bạch phụ tử…

Mô tả toàn cây

Cây thân thảo cao 0,6 – 1 m, thân mọc thẳng đứng, có lông ngắn. Rễ củ mập hình con quay, rễ cái to mang nhiều rễ nhỏ, mặt ngoài nhẵn, màu đen.

Lá mọc so le, phiến lá rộng 5 – 12 cm, xẻ thành 3 thùy. 2 thùy 2 bên xẻ làm 2, thùy giữa lại xẻ thành 3 thùy con nữa, không đều, mép có răng nhọn. 2 mặt có lông ngắn, mặt dưới nhạt hơn.

Hoa màu xanh tím, mọc sít nhau, thành cụm hoa dài 6 – 15 cm. Lá bắc nhỏ. Bao hoa gồm 5 bộ phận trong đó có 1 cái hình mũ, 2 – 5 tuyến mật. Nhị nhiều, bầu có 3 ô, chứa nhiều lá noãn.

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử

Quả mỏng như giấy, dài 2 – 3mm, hạt có vảy ở trên mặt.

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Phụ tử là rễ củ con đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu

Bộ phận làm thuốc bào chế

Bộ phận của cây Ô đầu làm thành vị thuốc Phụ tử là rễ củ con đã phơi hay sấy khô.

Rễ củ hình con quay, dài 3,5 – 5 cm, phía trên to, đường kính 1,5 – 2,5 cm, có vết nối với củ mẹ, không có vết của thân cây, phía dưới nhỏ dần. Mặt ngoài màu nâu đen, có nhiều nếp nhăn dọc, vòng quanh phần trên củ có một số nhánh lồi lên như cái bướu. Chất cứng chắc, khó bẻ. Vết cắt màu nâu xám. Vị nhạt, sau hơi chát và hơi tê lưỡi.

Sau khi bào chế gồm các loại: Diêm phụ tử, Hắc phụ tử, Bạch phụ tử.

Diêm phụ tử:

  • Rễ củ con, loại to, rửa sạch bỏ vào vại, thêm magnesi clorid, muối ăn và nước (cứ 100 kg Phụ tử dùng 40 kg magnesi clorid, 30 kg muối ăn, 60 lít nước), ngâm 10 ngày, lấy ra phơi khô rồi lại cho vào vại. Cứ thế, ngày phơi, tối ngâm nước sâm sấp trên củ. Thỉnh thoảng thêm magnesi clorid, muối ăn, nước để đảm bảo nồng độ ban đầu.
  • Cuối cùng vớt ra phơi nắng để muối thấm tới phần giữa củ. Mặt ngoài thấy kết tinh trắng là được. Trước khi dùng thái lát mỏng 5 mm, rửa nước đến hết vị cay tê, đem phơi hoặc sấy khô (độc bảng B).

Hắc phụ tử:

  • Rễ củ con loại trung bình, rửa sạch, cho vào vại, thêm magnesi clorid, nước ngâm vài ngày (100 kg Phụ tử dùng 40 kg magnesi clorid, 20 lít nước).
  • Sau đó đun sôi 2 – 3 phút, lấy ra rửa sạch, để cả vỏ, thái lát mỏng theo chiều dọc, dày khoảng 5 mm. Lại ngâm trong nước magnesi clorid.
  • Cuối cùng thêm đường đỏ và dầu hạt cải để tẩm đến khi lát mỏng có màu nước chè đặc. Sau đó rửa nước đến hết vị cay, phơi hoặc sấy khô.

Bạch phụ tử:

  • Rễ củ con loại nhỏ, rửa sạch cho vào vại, ngâm trong nước magnesi clorid vài ngày (pha như trên).
  • Sau đó đun tới chín đến giữa củ, lấy ra bóc vỏ bỏ. Thái lát mỏng theo chiều dọc, dày khoảng 3 mm. Rửa hết vị cay tê, hấp chín, phơi khô, xông hơi diêm sinh, rồi phơi đến khô.
Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Dược liệu Bạch phụ tử

Đạm phụ tử:

  • Lấy Diêm phụ tử ngâm nước, mỗi ngày thay 2 – 3 lần cho hết muối. Cho vào nồi cùng Cam thảo, Đậu đen nấu với nước cho thấm, đến khi cắt ra, nếm mà lưỡi không thấy cay, tê thì thôi.
  • Sau đó lấy ra, bỏ hết Cam thảo, Đậu đen, cạo bỏ vỏ, chẻ làm 2 miếng, cho vào nồi, thêm nước, nấu độ 2 giờ. Khi Phụ tử chín thì lấy ra, để cho ráo, lại ủ cho mềm rồi cắt miếng, phơi khô là được.

Mô tả dược liệu

Diêm phụ tử:

  • Hình dùi tròn, dài khoảng 6,6cm, đường kính 3,3cm. Đầu củ rộng, chính giữa có vết mầm trở xuống, thân trên béo, đầy, chung quanh có phần nổi lên như cái bướu, thường được gọi là Đinh giác.
  • Bên ngoài màu đen tro, bao trùm bột muối. Thể nặng, chỗ cắt ngang màu nâu tro, có những đường gân lệch hoặc giữa ruột có khe hổng nhỏ, trong đó có muối. Không mùi, vị mặn mà tê, cay. Loại củ lớn, cứng, bên ngoài nổi bật muối là tốt (Dược Tài Học).

Hắc phụ tử:

  • Những miếng cắt dọc không giống nhau, trên rộng, dưới hẹp, dài 2 – 4 cm, rộng 1,6 – 2,6 cm, dày 0,5 cm. Ngoài vỏ màu nâu đen, trong ruột màu vàng mờ, nửa trong suốt, sáng bóng, thấy được đường gân chạy dọc.
  • Chất cứng giòn, chỗ vỡ nát giống như chất sừng. Không mùi, vị nhạt. Lựa thứ đều, bên ngoài có dầu nhuận sáng là tốt (Dược Tài Học).

Bạch phụ tử:

  • Giống Hắc phụ phiến nhưng toàn bộ đều màu trắng vàng, nửa trong suốt, miếng mỏng hơn, dài 0,3 cm.
  • Không mùi, vị nhạt. Lựa thứ phiến đều, màu trắng vàng, dầu nhuận, nửa trong suốt là tốt (Dược Tài Học).
Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Vị thuốc có nhiều cách bào chế khác nhau

Bảo quản

  • Đựng dược liệu trong lọ kín, tránh ẩm, để nơi khô mát.
  • Phụ tử là thuốc độc bảng A.
  • Diêm phụ, Hắc phụ, Bạch phụ là thuốc độc bảng B.

Thành phần hóa học

Có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Phụ tử:

Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử

  • Mesaconitine, Hypaconitine (Dược Học Học Báo 1965, 12 (7) : 435).
  • Higenamine, Demethylcoclaurine, Coryneinechloride, Methyldopa hydrochloride (Nhật Bản Dược Học Hội 1978, (5) : 163).
  • Isodephinine, Aconitine, Benzoylmesaconine, Neoline, Fuziline, 15a-Hydroxyneoline  (Trương Địch Hoa, Trung Thảo Dược 1982, 13 (11) : 481).
  • Salsolinol (Trần Địch Hoa, Dược Học Học Báo 1982, 17 (10) : 792).
  • Karakoline, Beiwutine, 10-Hydroxymesaconitine (Vương Cát Chi, Dược Học Học Báo 1985, 20 (1) : 71).

Công dụng

Y học hiện đại

  • Kháng viêm: thuốc sắc Phụ tử cho súc vật viêm khớp uống hoặc chích màng bụng đều có tác dụng chống viêm.
  • Tác dụng nội tiết: làm giảm lượng Vitamin C ở vỏ tuyến thượng thận chuột đồng hay tăng tiết vỏ tuyến thượng thận và tăng chuyển hóa đường, mỡ và protein, nhưng trên một số thí nghiệm khác thì tác dụng này chưa rõ (Chinese Herbal Medicin).
  • Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương: Acotinine với liều 0,1 – 0,2 mg/kg có tác dụng làm giảm phản xạ có điều kiện và không điều kiện và làm giảm nồng độ ammoniac ở não (Trung Dược Học).
  • Vị thuốc có tác dụng làm tăng miễn dịch cơ thể (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Tăng huyết áp ở động vật được gây mê với liều lượng lớn, lúc đầu làm hạ sau lại làm tăng, tăng lực co bóp cơ tim, tác dụng cường tim rõ, tăng lưu lượng máu của động mạch đùi và làm giảm lực cản của động mạch, làm tăng nhẹ lưu lượng máu của động mạch vành và lực cản (Trung Dược Học).

Y học cổ truyền

Dược liệu có tính vị cay, nóng (đại nhiệt), có độc.

Quy kinh Tâm, Thận, Tỳ.

Công dụng: hồi dương cứu nghịch, bổ hoả trợ dương, giảm đau, loại trừ hàn tà.

Chủ trị: chứng vong dương, thoát dương (mồ hôi đột ngột vã ra đầm đìa, chân tay quyết lạnh, môi miệng tím tái, hơi thở yếu, thần trí mơ hồ, thậm chí hôn mê), chân tay lạnh, đau nhức xương khớp, lưng gối đau lạnh, chân tay phù nề, tiêu lỏng…

Cách dùng và liều dùng

Phụ tử sau khi bào chế, độc tính sẽ giảm.Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng dược liệu Phụ tử chế theo nhiều cách khác nhau. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Trong đó, dược liệu được dùng phổ biến nhất ở dạng thuốc sắc với liều khuyến cáo là 2,4 – 9 g, người mắc chứng hàn nặng có thể dùng 15 – 30 g. 

Kiêng kỵ:

  • Phụ nữ có thai, đang cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, sốt, nóng trong người, cơ thể suy yếu lâu ngày dẫn đến âm hư sinh nội nhiệt hay đang mắc các chứng nhiệt, chứng hỏa trong người.
  • Không nên phối hợp với Bán hạ, Qua lâu, Bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm.
  • Không uống rượu trước hoặc sau khi dùng Phụ tử.

Triệu chứng nhiễm độc Phụ tử: chảy nước miếng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, hoa mắt, chóng mặt, mạch chậm, khó thở, chân tay co giật, bất tỉnh, tiêu tiểu mất tự chủ, huyết áp và nhiệt độ đều hạ thấp, rối loạn nhịp tim…

Cách xử lý khi nhiễm độc:

  • Trên lâm sàng dùng Atropin liều cao để làm giảm triệu chứng, hồi phục điện tâm đồ.
  • Theo kinh nghiệm dân gian: hãm 5 đến 10 g Nhục quế cho uống. Nếu sau 15 phút không thấy bớt, cho uống thêm liều nữa. Hoặc Kim ngân hoa 80 g, Đậu xanh 80 g, Cam thảo 20 g, Sinh khương 20 g. Sắc, pha thêm đường uống.
Tên khoa học của cây ô đầu phụ tử
Phụ nữ có thai không nên dùng vị thuốc Phụ tử

Một số bài thuốc kinh nghiệm

 Trị các chứng tâm thận dương hư

(Cụ thể là chứng nôn, tiêu chảy, ra mồ hôi nhiều, chân tay lạnh, mạch nhỏ khó bắt).

Phụ tử chế 12 g, Can khương 10 g, Chích thảo 4 g, sắc uống (Tứ nghịch thang –Thương hàn luận).

Trị chứng đau nhức xương khớp do lạnh, lưng lạnh

Quế chi 8 – 10 g, Phụ tử chế 4 – 10 g, Sinh khương 8 – 12 g, Chích thảo 4 – 8 g, Đại táo 2 – 5 quả, sắc uống (Quế chi phụ tử thang – Kim quỹ yếu lược).

Phụ tử chế, Bạch linh, Đảng sâm, Bạch truật, Thược dược đều 10 g, sắc uống (Phụ tử nên sắc trước 30 phút) (Phụ tử thang – Thương hàn luận).

Trị lạnh, phù thũng

Phụ tử chế 12 g, Nhục quế 4 g, Thục địa, Sơn dược đều 16 g. Sơn thù, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12 g. Tán bột, trộn mật làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 g (Bát Vị Địa Hoàng Hoàn).

Phụ tử chế là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ nhằm kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích.