Tật tần tật về kính ngữ trong tiếng Hàn

01. 밥 < 진지 (Cơm)

02. 말 < 말씀 (Lời nói)

03. 집 < 댁 (Nhà)

04. 술 < 약주 (Rượu)

05. 이름 < 성함 (Tên)

06. 나이 < 연세 (Tuổi)

07. 병 < 병환 (Bệnh)

08. 생일 < 생신 (Sinh nhật)

09. 있다 < 계시다 (Có, ở)

10. 없다 < 안 계시다 (Không có)

11. 주다 < 드리다 (Cho, tặng) 

12. 먹다/마시다 < 잡수시다 = 드시다 (Ăn, uống)

13. 묻다 < 여쭈다 = 여쭙다 (Hỏi) 

14. 말하다 < 말씀하시다 (Nói)

15. 보다 < 뵙다 (Gặp)

16. 자다 < 주무시다 (Ngủ)

17. 죽다 < 돌아가시다 (Chết, qua đời)

18. 데리다 < 모시다 (Đi theo, hộ tống)

19. 알리다 < 아뢰다 (Cho biết)

20. 일어나다 < 기침하시다 (Thức dậy)

21. 일어나다 < 기상하시다 (Đứng dậy)

22. 아프다 < 편찮으시다 (Đau ốm)

23. 보내다 < 올리다 (Gửi)

KÍNH NGỮ TRỢ TỪ

01. -이/-가 < -께서

02. -은/-는 < -께서는

03. -에게/-한테 < -께

04. -에게서/-한테서 < -께서

KÍNH NGỮ ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

01. V/Adj (có patschim) -으시다

--> 읽다: đọc < 읽으시다 --> 읽으십니다 / 읽으세요

--> 좋다: tốt < 좋으시다 --> 좋으십니다 / 좋으세요

02. V/Adj (ko patschim) -시다

--> 가다: đi < 가시다 --> 가십니다 / 가세요

--> 예쁘다: đẹp < 예쁘시다 --> 예쁘십니다 / 예쁘세요

03. N-이에요 < N-이세요

--> 선생님이에요: là giáo viên < 선생님이세요

04. N-예요 < N-세요

--> 의사예요: là bác sĩ < 의사세요

Cách dùng kính ngữ tiếng Hàn:

Kính ngữ là hình thức giao tiếp, thể hiện sự tôn kính với đối phương. Trong tiếng Hàn, kính ngữ biểu hiện sự tôn kính khá phức tạp. Người dùng phải phán đoán ngữ cảnh, đối phương, mục đích giao tiếp để sử dụng cho phù hợp. Đặc biệt là cần xác định rõ ràng mối quan hệ giữa chủ ngữ, người nghe theo tuổi tác hay địa vị xã hội, mức độ thân thiết cũng như mức độ cần tôn kính.

Một số ví dụ về kính ngữ trong Tiếng Hàn:

- 성함이 어떻게 되세요?

Anh tên là gì ạ?

- 연세가 어떻게 되세요?

Anh bao nhiêu tuổi ạ?

- 저는 교수님께 말씀을 드렸어요.

Tôi đã thưa chuyện cùng với giáo sư.

- 어머니께서 댁에 안 계세요

Mẹ không có ở nhà.

- 생신을 축하드립니다.

Chúc mừng sinh nhật.

- 어머니께 꽃을 드렸어요.

Tôi đã tặng hoa cho mẹ.

- 할머니께서 진지를 드셨어요.

Bà đã ăn cơm.

- 아버지께서 아직 진지를 드시지 않았어요.

Ba đã chưa ăn cơm.

- 할머니께서 주무세요.

Bà đang ngủ.

- 선생님이세요?

Anh là giáo viên phải không?

- 선생님 댁이 어디세요?

Nhà thầy ở đâu ạ?

“Tất tần tật” các loại kính ngữ trong tiếng Hàn

Văn hóa giao tiếp tiếng Hàn rất quan trọng, nó không chỉ quyết định một phần cách chia ngữ pháp của câu mà còn nếu thiếu bạn sẽ bị đánh giá là mất lịch sự, suồng sã. Bài viết hôm nay, tiếng Hàn SOFL sẽ cùng bạn đi tìm hiểu 3 loại kính cực kỳ quan trọng.

Tật tần tật về kính ngữ trong tiếng Hàn

Kính ngữ là gì?

Kính ngữ trong tiếng Hàn là gì?

Kính ngữ là một hình thức của câu, với một số phép tắc đơn giản như: luôn phải đảm bảo có đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ trong câu, thể hiện kính ngữ qua đại từ nhân xưng. Riêng trong tiếng Hàn, kính ngữ được chia làm nhiều cách phức tạp đòi hỏi người dùng phải biết ngữ cảnh, đối tượng, mục đích giao tiếp để cho phù hợp.

1. Kính ngữ trong tiếng Hàn với chủ thể

Kính ngữ trong tiếng Hàn với chủ thể là cách để thể hiện sự tôn kính với những đối tượng đang nói tới. Để sử dụng được hình thức tôn kính này trước hết bạn phải xác định rõ ràng mối quan hệ tương tác giữa chủ ngữ, người nghe, tuổi tác địa vị xã hội, mức độ thân thiết hay cấp độ kính ngữ phù hợp.

Cách tạo kính ngữ tiếng Hàn với chủ thể: bạn chỉ cần thêm tiếp vị ngữ “으” vào sau động từ.

Ví dụ:

사장님, 앉으십시오!: Xin mời giám đốc ngồi ạ!

2. Kính ngữ với người nghe

Kính ngữ trong tiếng Hàn ở dạng này dùng để đề cao người nghe, người nói thường thể hiện ở đuôi kết thúc câu. Tùy thuộc vào địa vị xã hội, độ tuổi, quan hệ gia đình… mà người nói lựa chọn đuôi câu thích hợp. Hệ thống đuôi câu trong tiếng Hàn rất đa dạng và quan trọng với những ai học tiếng Hàn.

Cấp độ nói

 

Trần thuật

mệnh lệnh

đề nghị

cảm thán

Nghi vấn

Thể quy cách

Tôn trọng

(으)ㅂ니다

(으)십시오

(으)ㅂ시다

(는)군요

(으)ㅂ니까

 

thể trung

(는)구먼

 

thể thấp

는/ㄴ 다

아/어/여라

(는)구나

thể ngoài quy cách

thể tôn trọng

아/어/여요

   

(는)군요

 
 

thể thấp

   

아/어/여

(는)

 

3. Kính ngữ tiếng Hàn trong từ loại

Đây là một dạng kính ngữ giao tiếp trong tiếng Hàn khá đặc biệt. Nó khác hẳn với việc thay đổi đuôi câu như trên mà bạn sẽ phải  thay đổi các từ loại sao cho phù hợp với toàn thể câu kính ngữ. Chính vì điểm này đã tạo nên sự phức tạp đòi hỏi các bạn cần thường xuyên sử dụng, học tập mới có thể nhớ được. Cụ thể dưới đây là một số các từ vựng tiếng Hàn được chia ở dạng thông thường và dạng kính ngữ:

Từ loại

Dạng thường

Dạng có kính ngữ

Ý nghĩa

Danh từ

진지

Cơm

 

Nhà

 

약수

rượu

Động từ

있다

계시다

có hoặc ở

 

묻다/말하다

여쭈다/여쭙다

Hỏi

 

이르다

분부하시다

Chỉ thị, yêu cầu

Tiểu từ

이/가

께서

 

Hậu tố

 

Ngài, vị

Đại từ

그사람

그분

Người đó

Kính ngữ là một thành phần bắt buộc trong tiếng Hàn. Các bạn phải đều đặc học nó mỗi ngày, vừa sử dụng với ngôn ngữ nói, vừa linh động trong văn viết đặc biệt là email dành cho công việc.

Cám ơn các bạn đã xem những chia sẻ trên đây của Trung tâm tiếng hàn SOFL. Với mỗi bài học, chúng tôi đều gửi gắm vào đó mong muốn đem đến cho các bạn nhiều kiến thức hữu ích. Chúc các bạn học tốt.

Kính ngữ là một trong những đặc điểm nổi bật trong ngôn ngữ các nước phương Đông. Do ảnh hưởng từ Nho Giáo, người Hàn Quốc từ lâu đã có truyền thống tôn trọng lễ nghĩa, tôn ti & trật tự. Tục ngữ Hàn Quốc có câu 찬 물도 위 아래 있다 (Nước lạnh cũng có trên có dưới) để nhấn mạnh ý thức sống phải biết trên biết dưới trong xã hội.

Kính ngữ dùng để thể hiện sự kính trọng với người lớn tuổi, hoặc trong các trường hợp trang trọng. Trong tiếng Việt, để dùng kính ngữ chỉ cần tuân thủ một số phép tắc đơn giản, như:

  • Đảm bảo đầy đủ chủ ngữ – vị ngữ trong câu.
  • Thể hiện kính ngữ qua các đại từ nhân xưng, các từ kính ngữ ở đầu (thưa, kính thưa…) hoặc ở cuối câu (ạ).

Ngược lại, kính ngữ trong tiếng Hàn lại được chia làm nhiều cách phức tạp đòi hỏi người học tiếng Hàn phải phán đoán ngữ cảnh, đối tượng, mục đích giao tiếp mà sử dụng cho đúng. Cách nói kính trọng trong tiếng Hàn được chia làm 3 dạng cơ bản là:

  1. Kính ngữ với chủ thể
  2. Kính ngữ với người nghe
  3. Kính ngữ trong từ loại

Chúng ta hãy cũng tìm hiểu cụ thể về 3 dạng kính ngữ này.

Nói tôn trọng với chủ thể

Đây là hình thức thể hiện sự tôn kính với đối tượng đang được nói tới:

Ví dụ:할머니, TV를 보십니까?
Bà ơi, bà đang xem ti vi phải không ạ?

사장님, 앉으십시오!
Xin mời giám đốc ngồi!

Hai ví dụ trên cho thấy, để thể hiện sự tôn trọng với đối tượng đang được nói tới trong câu thì người nói chỉ cần thêm vị tố (으) 시 vào sau động từ:

동사 (Động từ) + 시 (Trường hợp động từ kết thúc là một nguyên tâm)
동사 + (으)시 (Trường hợp động từ kết thúc là 받침- phụ âm)

Bài giảng về cách kính ngữ hóa động và tính từ

Đây là công thức sử dụng kính ngữ cơ bản nhất trong tiếng Hàn. Tuy nhiên, trong trường hợp nói về một người thứ 3 mà đối tượng được nói tới có địa vị, vai vế thấp hơn người nghe thì không dùng kính ngữ. Ví dụ:

할머니, 어머니가 집에 왔습니다.
Bà ơi, mẹ cháu đã về nhà rồi.

Hoặc trong công văn, hội nghị hay viết báo, để đảm bảo tính khách quan, người nói cũng không dùng kính ngữ mà dùng thể chung. Ví dụ:

김유신 장군은 삼국을 통일했습니다.
Tướng quân Kim Yoo Sin đã thống nhất ba nước.

Tật tần tật về kính ngữ trong tiếng Hàn
MIỄN PHÍ TRỌN BỘ bí kíp 10 năm giao tiếp bằng tiếng Hàn tự nhiên như người Hàn Quốc.

Nói kính trọng với người nghe

Cách nói kính trọng với người nghe được biểu đạt qua các thể kết thúc câu:

Tùy vào vai vế trong giao tiếp mà người nói sẽ lựa chọn các đuôi kết thúc câu cho thích hợp. Dạng kính ngữ này được chia thành hai loại:

  • Thể quy cách (격식체)
  • Thể ngoài quy cách (외격식체).

Thể quy cách lại bao gồm thể cao (존대형), thể trung (중립형) và thể thấp (하대형).

Tuy nhiên, trong giao tiếp tiếng Hàn thông thường sẽ sử dụng cả hai loại có quy cách và ngoài quy cách mà không có sự phân biệt rõ ràng. Người nói phải linh hoạt để lựa chọn cách nói phù hợp theo từng ngữ cảnh (trang trọng hoặc thân tình) để lựa chọn cách kết thúc câu thích hợp nhất.

Dưới đây là bảng hệ thống các đuôi câu được tổng hợp từ cuốn Ngữ pháp tiếng Hàn của các tác giả Nguyễn Huân – Hoàng Long và Ngữ pháp cơ bản tiếng Hàn của các tác giả Thúy Liễu – Bạch Thủy:

Tật tần tật về kính ngữ trong tiếng Hàn

Kính ngữ với từ loại:

Kính ngữ trong tiếng Hàn không chỉ cần biến đổi ở động từ đuôi câu mà còn phải thay đổi các từ loại sao cho phù hợp với toàn thể câu kính ngữ.

Đơn giản & thú vị hóa cách tiếp cận với kính ngữ dành cho người học tiếng Hàn giao tiếp.

Sau đây là bảng liệt kê các từ loại kính ngữ tiêu biểu hay dùng trong hội thoại tiếng Hàn:

Tật tần tật về kính ngữ trong tiếng Hàn

Với đại từ nhân xưng, để thể hiện sự kính trọng, tiếng Hàn còn có phép khiêm nhượng (겸양법). Tức người nói tự hạ thấp bản thân để thể hiện sự tôn trọng với người nghe. Trong trường hợp này ĐTNX ngôi thứ nhất 나 (tôi) được chuyển thành 저, còn số nhiều 우리 (chúng tôi) được chuyển thành 저희. Ví dụ:

선생님, 저희 집에 한번 놀러오세요!
Mời cô giáo đến nhà chúng em chơi!

Tuy nhiên, phép khiêm nhượng này chỉ dùng cho các ngữ cảnh, đối tượng mang tính chất nhỏ lẻ, cá nhân. Không được dùng cho trường hợp 저희 나라 (đất nước chúng tôi). Vì 저희 là cách nói nhún nhường, hạ mình trước đối phương nên nếu đứng trước, bổ nghĩa cho 나라 cũng đồng nghĩa với việc hạ thấp vị thế của dân tộc mình trước đối phương.

Rất nhiều người Hàn Quốc kể cả những người nổi tiếng, diễn viên, MC… cũng đã nhầm lẫn do không ý thức được qui tắc trên. Nam diễn viên nổi tiếng Kwon Sang Woo trong một lần trả lời phỏng vấn trước phóng viên Nhật cũng đã phạm phải lỗi này khi phát biểu 저희 나라 thay vì nói 우리 나라. Chỉ vì một từ 저희 mà cả cộng đồng mạng cũng như báo chí, các cơ quan ngôn luận Hàn Quốc đều xôn xao, lên tiếng, phê phán khiến tên tuổi và hình ảnh diễn viên này bị giảm sút một cách đáng kể.

Thế mới biết, những nguyên tắc kính ngữ trong tiếng Hàn phức tạp và nhạy cảm đến nỗi có thể ảnh hưởng và đụng chạm tới tự ái quốc gia của cả một dân tộc.

Một trường hợp khác, khi giới thiệu với mọi người xung quanh về vợ của mình, thỉnh thoảng ta nghe có những người Hàn nói 제 부인 (vợ tôi). Nhưng thực ra đây là cách nói không phù hợp, bởi 부인 (phu nhân) là từ kính ngữ được dùng khi biểu thị sự tôn trọng với vợ… người khác chứ không phải vợ của bản thân người nói.

Bài giảng về sự phức tạp trong cách xưng hô trong gia đình truyền thống của người Hàn Quốc

Với những ông chồng Hàn muốn nịnh vợ, có thể dùng biểu hiện này trong những ngữ cảnh riêng tư như: 오늘 내 부인이 예쁘네 (Hôm nay phu nhân của tôi đẹp quá nhỉ!). Nhưng trong trường hợp giới thiệu vợ với người khác hoặc nói chuyện trước đám đông thì chỉ cần dùng từ 아내 hoặc 와이프 (wife).

Trong giao tiếp xã hội, để truyền tải đúng thông tin và tạo ấn tượng tốt cho người nghe, ta không chỉ cần chú ý tới cách cư xử, cử chỉ, điệu bộ mà ngôn ngữ sử dụng cũng cần có cảm giác và độ nhạy nhất định.

Cảm giác ngôn ngữ không phải là những kiến thức được ghi trong sách vở mà là những kinh nghiệm có được khi chúng ta chịu khó va vấp, đi sâu tìm hiểu cuộc sống quanh ta.

Tham khảo thêm

Qua bài viết này, các bạn đã nắm rõ hơn cách sử dụng kính ngữ trong tiếng Hàn. Và để củng cố thêm kỹ năng sử dụng kính ngữ trong tiếng Hàn cũng như hiểu sâu hơn về văn hóa giao tiếp của người Hàn Quốc, mời các bạn tham khảo thêm các bài viết giá trị dưới đây: