Tần số hoán vị gen được xác định như thế nào

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao:

Hãy chọn phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong các câu sau:

Câu hỏi 3 (trang 75 – Sinh học 12 nâng cao): Tần số hoán vị gen (tái tổ hợp gen) được xác định bằng

A. tổng tỉ lệ của hai loại giao tử mang gen hoán vị và không hoán vị.

B. tổng tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị.

C. tổng tỉ lệ các kiểu hình giống P.

D. tổng tỉ lệ các kiểu hình khác P.

Lời giải:

Quảng cáo

Đáp án B.

Quảng cáo

Xem tiếp các bài Giải bài tập Sinh học lớp 12 nâng cao khác:

  • Bài 1 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. Xác định kết quả về kiểu gen và kiểu hình của các phép lai sau đây: a. P : Chó lông ngắn × chó lông dài b. P : Chó lông ngắn × chó lông ngắn
  • Bài 2 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở cà chua, gen A quy định thân đỏ thẫm, gen a quy định thân xanh lục. Sau đây là kết quả của các phép lai: a. P : Thân đỏ thẫm × Thân đỏ thẫm → F1 : 74,9% đỏ thẫm ; 25,1% xanh lục. b. P : Thân đỏ thẫm × Thân đỏ thẫm → F1 : 100% đỏ thẫm. c. P : Thân đỏ thẫm × Thân xanh lục → F1 : 50,2% đỏ thẫm ; 49,8% xanh lục. Kiểu gen của P trong các công thức lai trên như thế nào?
  • Bài 3 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Màu lông gà do 1 gen quy định và nằm trên NST thường. Khi lai gà trống trắng với gà mái đen đều thuần chủng thu được F1 đều có lông màu xanh da trời. Cho gà F1 giao phối với nhau được F2 có kết quả về kiểu hình như thế nào? Cho biết lông trắng do gen lặn quy định.
  • Bài 4 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở người, gen A quy định mắt đen trội hoàn toàn so với gen a quy định mắt xanh. Gen quy định màu mắt nằm trên NST thường. a. Mẹ và bố có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra có người mắt đen, có người mắt xanh? b. Mẹ và bố phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra đều mắt đen?
  • Bài 5 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Khi lai thuận và lai nghịch hai nòi ngựa thuần chủng lông xám và lông hung đỏ đều được F1 có lông xám. Cho ngựa F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ 12 ngựa lông xám : 3 ngựa lông đen : 1 ngựa lông hung. Giải thích kết quả của phép lai.
  • Bài 6 trang 73 sgk Sinh học 12 nâng cao: Khi lai thuận và lai nghịch hai nòi gà thuần chủng mào hình hạt đào với gà mào hình lá được gà F1 toàn gà mào hình hạt đào. Cho gà F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ : 93 mào hình hạt đào, 31 mào hình hoa hồng, 26 mào hình hạt đậu, 9 mào hình lá.a. Hình dạng mào bị chi phối bởi kiểu tác động nào của gen? b. Phải chọn cặp lai như thế nào để thế hệ sau sinh ra có tỉ lệ 1 mào hình hạt đào : 1 mào hình hoa hồng : 1 mào hình hạt đậu : 1 mào hình lá.
  • Bài 7 trang 73-74 sgk Sinh học 12 nâng cao: Khi lai cá vảy đỏ thuần chủng với cá vảy trắng được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ 3 cá vảy đỏ : 1 cá vảy trắng, trong đó cá vảy trắng toàn con cái.a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.b. Khi thực hiện phép lai nghịch với phép lai trên thì sự phân li về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào?
  • Bài 8 trang 74 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở gà, cho rằng gen A quy định chân thấp, a- chân cao, BB- lông đen, Bb- lông đốm (trắng đen), bb- lông trắng. Cho biết các gen quy định chiều cao chân và màu lông phân li độc lập. a. Cho nòi gà thuần chủng chân thấp, lông trắng giao phối với gà chân cao, lông đen được F1. Cho gà F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 như thế nào?b. Xác định kết quả phép lai giữa gà F1 và gà chân cao, lông trắng.
  • Bài 9 trang 74 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ, a – quả vàng; B – quả tròn, b – quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả màu đỏ, dạng bầu dục và quả màu vàng, dạng tròn với nhau được F1 đều cho cà chua quả đỏ dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 1604 cây, trong đó có 901 cây quả đỏ, tròn. a. Màu sắc và hình dạng quả cà chua bị chi phối bởi quy luật di truyền nào? b. Cho cây F1 lai phân tích, xác định kết quả của phép lai.
  • Bài 10 trang 74 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở ruồi giấm, gen V quy định cánh dài, gen v – cánh cụt; gen B quy định thân xám, gen b – thân đen. Các gen quy định các tính trạng trên nằm trên cùng một cặp NST tương đồng. Phải chọn cặp lai có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để thế hệ sau có tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài : 1 thân xám, cánh cụt : 1 thân đen, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
  • Bài 11 trang 74 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trên NST số II ở ruồi giấm, các gen quy định mắt hồng và cánh vênh cách nhau 18 cm. Các tính trạng trội tương ứng là mắt đỏ và cánh bình thường. Khi lai ruồi mắt đỏ, cánh bình thường thuần chủng và ruồi mắt hồng, cánh vênh được ruồi F1. Cho ruồi F1 giao phối với nhau thì kết quả ở F2 như thế nào về kiểu gen và kiểu hình?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh được F1. Cho cây F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình ở cây F2 như thế nào?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Quy luật phân li có ý nghĩa thực tiễn gì?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Hoán vị gen có hiệu quả đối với kiểu gen nào?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Việc lập bản đồ di truyền NST có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Hoán vị gen có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Sự di truyền chéo của tính trạng liên kết giới tính rõ nhất là
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Sự di truyền kiểu hình liên kết giới tính như thế nào?
  • Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao: Điều nào dưới đây là không đúng?

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

bai-18-bai-tap-chuong-2.jsp

Bài tập trắc nghiệm trang 74-75 sgk Sinh học 12 nâng cao:

Hãy chọn phương án trả lời đúng hoặc đúng nhất trong các câu sau:

Câu hỏi 3 (trang 75 – Sinh học 12 nâng cao): Tần số hoán vị gen (tái tổ hợp gen) được xác định bằng

A. tổng tỉ lệ của hai loại giao tử mang gen hoán vị và không hoán vị.

B. tổng tỉ lệ các giao tử mang gen hoán vị.

C. tổng tỉ lệ các kiểu hình giống P.

D. tổng tỉ lệ các kiểu hình khác P.

Lời giải:

Đáp án B.

Hoán vị gen là dạng bài tập thường nằm trong những câu ở mức độ vận dụng cao trong đề thi THPT Quốc gia. Đây được xem là một trong những nội dung quan trọng và rất khó trong chương trình sinh học lớp 12. Để có thể đạt được điểm số tuyệt đối ở những bài tập liên kết gen và hoán vị gen, các em cần nắm thật chắc lý thuyết và luyện tập thật nhiều phần bài tập này.

Giải thích kết quả thí nghiệm của Moocgan:
Từ kết quả lai phân tích ở FB, Moocgan cho rằng trong quá trình tạo giao tử ở phép lai phân tích:

  • Ruồi (đực) thân đen, cánh cụt

     giảm phân tạo 1 loại giao tử bv.

  • Ruồi (cái) F1

     giảm phân tạo 4 loại giao tử với tỷ lệ không bằng nhau: giao tử BV = bv = 41%; Bv = bV = 9%.

Đặc điểm so sánh Thí nghiệm liên kết gen Thí nghiệm hoán vị gen

Cá thể đem lai phân tích

Đực F1

Cái F1

Số loại kiểu hình phép lai phân tích Fb:

2 kiểu hình

4 kiểu hình

Tỉ lệ phân li kiểu hình Fb:

1:1

41,5: 41,5: 8,5: 8,5

Hiện tượng này xuất hiện là do trong quá trình giảm phân giao tử ở ruồi (cái): 2 gen B và V cũng như b và v liên kết không hoàn toàn, đã xảy ra hiện tượng hoán vị giữa alen B và alen b dẫn tới sự xuất hiện thêm 2 loại giao tử Bv và bV, dẫn đến sự tổ hợp lại các tính trạng bố mẹ.

Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen:

  • Tại kỳ đầu của giảm phân 1, ở một số tế bào đã xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatit khác nguồn trong 4 crômatit của cặp NST tương đồng → Kết quả là các gen có thể đổi vị trí cho nhau và làm xuất hiện các tổ hợp gen mới.

  • Tổ hợp gen mới bao gồm 2 nhóm giao tử:

- Giao tử liên kết.

- Giao tử hoán vị.

1.2. Định nghĩa hoán vị gen và tần số hoán vị

- Hoán vị gen là hiện tượng các gen cùng nằm trên một NST nhưng liên kết không hoàn toàn trong quá trình phân bào. Kết thúc giảm phân tạo ra tổ hợp giao tử mới.

- Tần số hoán vị gen là thước đo xác định khoảng cách tương đối giữa các gen nằm trên 1 NST. Tần số hoán vị gen (Khoảng cách tương đối) dao động từ 0%-50%.

- Đặc điểm của hoán vị gen: 

  • Tần số hoán vị được xác định bằng tỉ lệ phần trăm số cá thể có tái tổ hợp gen: 

         Tần số hoán vị gen (f)  =  $(Số cá thể có kiểu hình tái tổ hợp)  (Tổng số cá thể đời con) x 100%$

  • Tần số số hoán vị gen (f) bằng tổng tỷ lệ các giao tử mang gen hoán vị.

  • Tần số hoán vị gen (f) giữa 2 locus gen nào đó luôn

     50%.

2. Nội dung của quy luật hoán vị gen

- Trong quá trình giảm phân, đã xảy ra sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc trong cặp tương đồng trong kì đầu của giảm phân I, dẫn đến hiện tượng hoán vị gen làm xuất hiện tổ hợp gen mới.

- Vì có hiện tượng tiếp hợp - trao đổi chéo nên trong thực tế số nhóm gen liên kết nhiều hơn số NST trong bộ NST đơn bội (n) của loài.

- Đối với các nhóm gen liên kết ở trạng thái đồng hợp hay chỉ có một cặp dị hợp tử thì khi xảy ra hoán vị gen cũng sẽ không gây hậu quả gì.

- Hai gen nằm càng gần nhau lực liên kết càng lớn thì tần số hoán vị gen càng nhỏ → Tần số hoán vị gen tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa các gen trên NST.

- Tần số hoán vị gen (f) bằng tổng tỷ lệ các giao tử mang gen hoán vị. 

- Hoán vị gen thường có tần số không bao giờ vượt quá 50%, dao động từ 0 – 50% → tỷ lệ giao tử hoán vị gen không vượt quá 25%.

- Hoán vị gen có thể xảy ra ở một giới (VD: ruồi giấm, tằm dâu...) hoặc xảy ra ở cả hai giới (VD: đậu hà lan, người...). Tần số hoán vị gen ở mỗi giới cũng có thể khác nhau ở một số loài (VD: ở người, tần số hoán vị gen ở nữ thường cao hơn nam).

- Để xác định tần số hoán vị gen, người ta thường sử dụng phép lai phân tích.

3. Hoán vị gen có ý nghĩa gì trong thực tiễn?

- Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen là tạo ra các giao tử mang tổ hợp gen mới do đó quá trình thụ tinh đã tạo ra vô số các biến dị tổ hợp → tạo nguồn biến dị di truyền phong phú cho quá trình tiến hóa -> làm tăng tính đa dạng của các loài giao phối.

- Nhờ hoán vị gen mà các gen quý trên các NST tương đồng có khả năng tổ hợp với nhau làm thành nhóm gen liên kết mới rất có ý nghĩa trong tiến hóa và chọn giống.

- Xác định tần số hoán vị gen sẽ giúp xác định trình tự và khoảng cách tương đối giữa các gen trên NST trong việc thiết lập bản đồ di truyền.

- Việc dự đoán được khoảng cách tương đối của các gen trên 1 NST cũng giúp các nhà khoa học giảm được thời gian tìm đôi giao phối -> tăng hiệu quả và năng suất giao phối.

* Bản đồ di truyền:
- Bản đồ di truyền (bản đồ gen) là bản đồ về trình tự sắp xếp và vị trí tương đối của các gen được xây dựng trên tần số hoán vị gen.

- Khoảng cách giữa các gen được đo bằng tần số hoán vị gen (HVG); đơn vị đo khoảng cách được tính bằng tần số HVG gọi là centiMoocgan (cM) [1cM = 1% tần số HVG].

- Nếu biết được tần số hoán vị gen của hai gen nào đó ta có thể tiên đoán được tần số các tổ hợp gen mới trong các phép lai, nhờ đó rút ngắn được thời gian tạo giống vì không phải mất thời gian do chọn đôi giao phối một cách mò mẫm.

4. Mối quan hệ giữa hoán vị gen và liên kết gen

- Hoán vị gen xảy ra trên cơ sở ban đầu là các gen liên kết cùng nằm trên 1 NST nhưng xảy ra hoán vị do sự liên kết không hoàn toàn. Theo cách hiểu khác, do khoảng cách các gen trên NST xa nhau -> tăng khả năng xảy ra hoán vị; hoán vị gen cũng không chỉ phụ thuộc đơn thuần vào khoảng cách các gen trên 1 NST.

- Mặc dù có xảy ra hiện tượng hoán vị nhưng xu hướng chủ yếu giữa các gen vẫn là hiện tượng liên kết và di truyền cùng nhau.

- Sau khi có hiện tượng hoán vị gen ở kì đầu giảm phân 1 thì các gen sẽ tái xuất hiện trở lại hiện tượng liên kết gen do xu hướng của các gen trên cùng 1 NST là hiện tượng liên kết.

5. Các dạng bài tập hoán vị gen và phương pháp giải

Dạng 1: Xác định quy luật hoán vị gen

Phương pháp giải: 

- Cấu trúc của NST thay đổi trong quá trình giảm phân.

- Lai 2 hay nhiều tính trạng mà tỷ lệ phân tính chung của các cặp tính trạng không phù hợp với phép nhân xác suất nhưng lại xuất hiện đủ các loại kiểu hình như quy luật phân li độc lập.

- Trong điều kiện một gen quy định một tính trạng, trội -  lặn hoàn toàn. Khi ta xét sự di truyền về hai cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các dấu hiệu sau, ta kết luận sự di truyền hai cặp tính trạng đó tuân theo quy luật di truyền liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen) của Moocgan.

a. Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa hai cặp gen, nếu kết quả của thế hệ lai xuất hiện 4 kiểu hình tỉ lệ khác 9:3:3:1, ta kết luận được hai cặp tính trạng đó được di truyền tuân theo quy luật hoán vị gen

P: (Aa,Bb) x (Aa,Bb) → F1 có 4 kiểu hình tỉ lệ ≠ 9:3:3:1

=> Quy luật hoán vị gen

b. Khi lai phân tích cá thể dị hợp về hai cặp gen, nếu Fb xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ lệ khác 1:1:1:1, ta kết luận được hai cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật  hoán vị gen

P: (Aa,Bb) x (aa,bb) →  FB có 4 kiểu hình, tỉ lệ ≠ 1:1:1:1

=> Quy luật hoán vị gen

Tổng quát: Nếu tỉ lệ chung của cả hai tính trạng thể hiện tăng biến dị tổ hợp và không bằng tích các nhóm tỷ lệ tính trạng khi xét riêng, ta suy ra hai cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật liên kết gen không hoàn toàn (hoán vị gen).

Ví dụ 1 : Khi lai cây thân cao, chín sớm (dị hợp tử hai cặp gen) với cây thân thấp, chín muộn (đồng hợp lặn) Fa thu được 35% cây thân cao, chín sớm : 35% cây thân thấp, chín muộn : 15% cây thân cao, chín muộn : 15% cây thân thấp, chín sớm. Xác định quy luật di truyền các gen nói trên?

Giải:

 Fa xuất hiện 4 loại kiểu hình,

Tỷ lệ phân li kiểu hình là  35 : 35 : 15 :15

=> Tỷ lệ khác 1:1:1:1  và  1:1 => các gen không phân li độc lập với nhau

=> Vậy hai cặp gen quy định tính trạng di truyền theo hoán vị gen.

Ví dụ 2 : P: Khi cho cây hoa kép màu đỏ dị hợp tử hai cặp gen tự thụ phấn F1 thu được 59% cây hoa kép, màu đỏ: 16% cây hoa kép, màu trắng : 16% cây hoa đơn, màu đỏ: 9% cây hoa đơn, màu trắng. Hãy xác định quy luật di truyền của phép lai trên?

Giải:

F1 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác với tỷ lệ 9:3:3:1 của phân li độc lập chứng tỏ hai cặp gen quy định hai cặp hai cặp tính trạng trên cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng và có hiện tượng hoán vị gen.

Dạng 2: Xác định tần số hoán vị và tỉ lệ giao tử

Lý thuyết cần nhớ:

Tần số hoán vị gen (TSHVG) là tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị, tính trên tổng số giao tử được sinh ra (< 50%)

Gọi x là TSHVG, trong trường hợp xét hai cặp alen

+ Tỉ lệ giao tử hoán vị  = 

+ Tỉ lệ giao tử không hoán vị (giao tử liên kết) = 


Cách giải :

-   Tính số loại giao tử được  tạo  ra

-   Xác định giao tử hoán vị và giao tử liên kết dựa vào kiểu gen

-    Tính tỉ lệ kiểu giao tử  theo công thức .
Ví dụ 3 : Quá trình giảm phân xảy ra hoán vị gen giữa A và B với f = 40% và giữa B và D với f = 20%. Xác định số loại giao tử, thành phần các loại giao tử, tỉ lệ các loại giao tử trong các trường hợp sau:

  1.                 B.
                   C. Aa 
            D. 

Cách giải:

Dạng 3: Biết gen trội lặn, kiểu gen P và tần số hoán vị xác định kết quả lai

Phương pháp giải:

+ Xác định tỉ lệ từng loại giao tử của P

+ Lập bảng, suy ra tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ con

Ví dụ 4 : Cho phép lai P: 

(tần số hoán vị gen là 30%). Các cơ thể lai mang hai tính trạng lặn chiếm tỷ lệ:

A. 50%.                           B.35%.                          C. 15%                               D. 30%.

Bài giải

Ta có A>> a ; B>>b                                            

Xét phép lai

 có  , f = 30% cho các giao tử : AB = ab = 35%; Ab = aB = 15% ababchỉ tạo ra một loại giao tử ab

Vậy các cơ thể lai mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ :

= 0,35( ab)  x 1 (ab)  = 0,35 =  35%

=> Đáp án B.

Dạng 4: Phương pháp xác định tần số hoán vị gen khi biết tỉ lệ kiểu hình ở đời con

a. Trường hợp xảy ra hoán vị cả hai bên

- Được áp dụng cho thực vật, dòng tự thụ phấn và  hầu hết các loại động vật ( trừ ruồi giấm, bướm, tằm…)

- Trường hợp này ta căn cứ vào tỷ lệ xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn ở thế hệ sau suy ra tỷ lệ % giao tử mang gen lặn ab => f.

- Nếu loại giao tử ab lớn hơn 25% thì đây phải là giao tử liên kết gen và các gen liên kết cùng (A liên kết với B, a liên kết với b).

- Nếu loại giao tử ab nhỏ hơn 25% thì đây phải là giao tử hoán vị gen và các gen liên kết chéo (A liên kết b,a liên kết B).

b. Trường hợp xảy ra hoán vị gen ở một trong hai bên bố hoặc mẹ (ruồi giấm, bướm, tằm)

- Trường hợp này tỷ lệ giao tử giới đực và giới cái không giống nhau.

- Từ tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng lặn ở thế hệ sau ta phân tích hợp lí về tỷ lệ giao tử mang gen ab của thế hệ trước => f:

+ Nếu ab là giao tử hoán vị thì f = ab .2

+ Nếu ab là giao tử liên kết thì f = 100% - 2 . ab

Ví dụ 5 : Khi lai giữa P đều thuần chủng, đời F1 chỉ xuất hiện kiểu hình cây quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 có 4 kiểu hình theo tỷ lệ như sau: 

  • 66% cây quả tròn, ngọt
  • 9% cây quả tròn, chua
  • 9% cây quả bầu dục, ngọt 
  • 16% cây quả bầu dục, chua

Biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng. Xác định tần số hoán vị gen.

Giải : 

Quy ước :

A – quả tròn >>a bầu dục

B – quả ngọt >> b quả chua

Đời con xuất hiện 4 loại kiểu hình

Tỉ lệ kiểu phân li kiểu hình ở đời con là:  66 : 16 : 9 : 9

=> các gen nằm trên cùng một NST và có hiện tượng hoán vị gen

Kiểu hình lặn có kiểu gen abab= 16% = 0.4 ab x 04 ab

=> ab phải là giao tử liên kết => f = 100% - 40% x 2 = 20%

6. Những câu hỏi thường gặp về hoán vị gen

6.1. Hoán vị gen xảy ra khi nào?

Quá trình hoán vị gen xảy ra ở thời kì đầu của giai đoạn giảm phân lần thứ nhất. Sau khi quá trình này kết thúc, sự biến dị tổ hợp và số giao tử sẽ tăng lên. 

6.2. Tần số hoán vị gen phụ thuộc vào điều gì?

Tần số hoán vị gen phụ thuộc vào khoảng cách giữa các gen trên nhiễm sắc thể. Khi các gen càng xa nhau thì tần số hoán vị gen càng cao.

6.3. Hoán vị gen xảy ra ở giới nào?

Trong tự nhiên, hoán vị gen phụ thuộc vào giới tính của từng loài. Ví dụ ở ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái (như ruồi giấm mà Moocgan đã thí nghiệm), ở tằm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết liên quan đến lý thuyết và bài tập của hoán vị gen. Đây là một phần vô cùng quan trọng trong chương trình sinh 12 và đòi hỏi các em phải nắm thật chắc kiến thức, chúc các em ôn tập tốt. Ngoài ra, em có thể truy cập ngay Vuihoc.vn để đăng ký tài khoản hoặc liên hệ trung tâm hỗ trợ để nhận thêm nhiều bài học hay và chuẩn bị được kiến thức tốt nhất cho kỳ thi THPT quốc gia sắp tới nhé!

>> Xem thêm: Tương tác gen là gì? Quy luật tương tác và tính đa hiệu của gen

Video liên quan

Chủ đề