Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

Tháng 12, miền Trung sẽ xảy ra nhiều đợt mưa lớn gây ngập lụt, sạt lở

Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 15 có đáp án năm 2021 mới nhất

Trang trước Trang sau

Tải xuống

Show

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện ôn thi THPT Quốc gia môn Địa Lí năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 15 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Câu 1: Khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất nước ta là :

A.Các thung lũng đá vôi ở miền Bắc.

B.Tây Bắc.

C.Đông Bắc.

D.Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án: Khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất nước ta là : Tây Bắc.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 2: Khu vực có động đất rất yếu ở nước ta là

A.Tây Bắc.

B.Nam Bộ.

C.Đông Bắc.

D.Miền Trung.

Đáp án: Tây Bắc là khu vực có động đất mạnh nhất ở nước ta, tiếp đến là Đông Bắc, miền Trung. Nam Bộ là khu vực có động đất rất yếu.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 3: Trên toàn quốc, mùa bão diễn ra trong khoảng thời gian

A.từ tháng IV đến tháng IX.

B.từ tháng V đến tháng XI.

C.từ tháng VI đến tháng XI.

D.từ tháng VII đến tháng XII.

Đáp án: Trên toàn quốc, mùa bão diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng VI đến tháng XI.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 4: Bão ở nước ta tập trung nhiều nhất vào tháng nào?

A.8.

B.9.

C.10.

D.11.

Đáp án: Bão tập trung nhiều nhất ở nước ta vào tháng 9, tiếp đến là tháng 10 và tháng 8. Tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm đến 70% số cơn bão toàn mùa.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 5: Vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất ở nước ta hiện nay là

A.Đồng bằng sông Hồng.

B.Bắc Trung Bộ.

C.Duyên hải miền Trung.

D.Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án: Hiện nay vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùngchâu thổ sông Hồng

⇒do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh có đê bao bọc nên khó thoát nước, mật độ xây dựng cao.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 6: Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long nguyên nhân chủ yếu là do:

A.mưa lớn, triều cường

B.mưa tập trung vào một mùa

C.đồng bằng thấp trũng

D.không có đê ngăn lũ

Đáp án: Nguyên nhân ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long nguyên nhân chủ yếu là do mưa lớn kết hợp với triều cường khiến mực nước dâng cao.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 7: Vùng thường xảy ra lũ quét là

A.Vùng núi phía Bắc và miền Trung.

B.Đồng bằng sông Hồng.

C.Đông Nam Bộ.

D.Tây Nguyên.

Đáp án: Vùng thường xảy ra lũ quét là vùng núi phía Bắc và miền Trung.

⇒ Vì đây là những khu vực miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, một số nơi mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 8: Ở vùng núi phía Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ, lũ quét thường xảy ra vào thời gian:

A.Vùng núi phía Bắc từ tháng 7 đến tháng 10; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 10 đến tháng 12.

B.Vùng núi phía Bắc từ tháng 6 đến tháng 10; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 10 đến tháng 12.

C.Vùng núi phía Bắc từ tháng 5 đến tháng 9; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 9 đến tháng 11.

D.Vùng núi phía Bắc từ tháng 8 đến tháng 1; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 8 đến tháng 12.

Đáp án: Ở vùng núi phía Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ, lũ quét thường xảy ra vào thời gian ở vùng núi phía Bắc từ tháng 6 đến tháng 10; Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 10 đến tháng 12.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 9: Nguyên nhân chính gây ra ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng là

A.mưa lũ lớn và hệ thống đê bao bọc

B.triều cường.

C.nước biển dâng.

D.lũ nguồn

Đáp án: Nguyên nhân chính gây ra ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng làdiện mưa bão rộng, lũ tập trungtrên các hệ thống sông lớn + địa hình thấp, hệ thống đê bao bọc

Đáp án cần chọn là:A

Câu 10: Nguyên nhân chính làm cho Đồng bằng sông Hồng bị ngập úng nghiêm trọng nhất ở nước ta là:

A.Có mật độ dân số cao nhất nước ta.

B.Có địa hình thấp nhất so với các đồng bằng.

C.Có lượng mưa lớn nhất nước.

D.Có hệ thống đê sông, đê biển bao bọc.

Đáp án: Nguyên nhân chính làm cho Đồng bằng sông Hồng bị ngập úng nghiêm trọng nhất ở nước ta là có hệ thống đê sông và đê biển bao bọc nên khi nước dồn từ thượng lưu, trung lưu về thì khó thoát nước nên thường gây ngập úng nghiêm trọng.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 11: Để phòng chống khô hạn lâu dài, cần

A.Tăng cường trồng và bảo vệ rừng

B.Bố trí nhiều trạm bơm nước.

C.Thực hiện kĩ thuật canh tác trên đất dốc.

D.Xây dựng các công trình thủy lợi hợplí.

Đáp án: Để phòng chống khô hạn lâu dài, cần xây dựng các công trình thủy lợi hợp lí.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 12: Để phòng chống khô hạn lâu dài ở nước ta cần thực hiện biện pháp:

A.Đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi.

B.Áp dụng kĩ thuật canh tác trên đất dốc.

C.bố trí nhiều trạm bơm nước để điều tiết nước.

D.tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Đáp án: Để phòng chống khô hạn lâu dài ở nước ta cần thực hiện biện pháp là đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 13: Vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là tình trạng

A.mất cân bằng sinh thái và cạn kiệt tài nguyên.

B.cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường.

C.ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái.

D.mất cân bằng sinh thái và sự biến đổi khí hậu.

Đáp án: Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:

- Tình trạng mất cân bằn sinh thái môi trường

- Ô nhiễm môi trường

Đáp án cần chọn là:C

Câu 14: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ngọt trên diện rộng chủ yếu hiện nay ở nước ta là:

A.do nước thải công nghiệp và đô thị.

B.do chất thải của hoạt động du lịch.

C.chất thải sinh hoạt của các khu dân cư.

D.hóa chất dư thừa trong hoạt động nông nghiệp.

Đáp án: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ngọt trên diện rộng chủ yếu hiện nay ở nước ta là do nước thải công nghiệp và đô thị xả thải ra sông mà chưa qua xử lí.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 15: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết ở nước ta tần suất hoạt động của bão nhiều nhất vào tháng nào trong năm?

A.Tháng 10.

B.Tháng 11.

C.Tháng 9.

D.Tháng 7.

Đáp án: Căn cứ vào bản đồ khí hậu chung (Atlat ĐLVN trang 9):
B1. Nhận biết kí hiệu mũi tên thể hiện tần suất hoạt động của bão (mũi tên màu trắng)

Mũi tên càng lớn thể hiện tần suất bão càng nhiều.

B2. Xác định được tháng 9 có tần suất hoạt động của bão nhiều nhất: từ 1,3 đến 1,7 cơn/tháng.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 16: Căn cứ Atlat địa lí trang 9, cho biết tần suất hoạt động của bão nhiều nhất vào vùng nào?

A.Đồng bằng sông Hồng.

B.Bắc Trung Bộ.

C.Duyện hải Nam Trung Bộ.

D.Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án: Căn cứ Atlat địa lí trang 9, ta thấy tần suất hoạt động của bão nhiều nhất vào tháng 9 ở vùng Bắc Trung Bộ (từ 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng).

Đáp án cần chọn là:B

Câu 17: Biểu hiện của mất cân bằng sinh thái ở nước ta là

A.nguồn nước bị ô nhiễm.

B.thiên tai bão lụt, hạn hán gia tăng.

C.khoáng sản cạn kiệt.

D.đất đai bị bạc màu.

Đáp án: Tình trạng mất cân bằn sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão, lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 18: Sự biến đổi thất thường về thời tiết và khí hậu là biểu hiện của

A.mất cân bằng sinh thái môi trường.

B.ô nhiễm môi trường nặng nề.

C.rác thải các nhà máy công nghiệp chưa qua sử lí.

D.sử dụng hóa chất bừa bãi trong sản xuất nông nghiệp.

Đáp án: Tình trạng mất cân bằn sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão, lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 19: Biện pháp tốt nhất để hạn chế lũ quét xảy ra là:

A.Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn.

B.Xây dựng các hồ chứa nước.

C.Di dân ở những vùng thường xuyên xảy ra lũ quét.

D.Quy hoạch lại các điểm dân cư ở vùng cao.

Đáp án: - Lũ quét xảy ra nghiêm trọng nhất ở vùng miền núi, nơi có địa hình dốc + đất dai dễ thoái hóa

⇒ Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn sẽ hạn chế được lũ quét, sạt lở đất diễn ra ở vùng núi, bảo vệ tài sản và tính mạng của nhân dân.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 20: Lũ quét thường xảy ra ở miền núi không phải do:

A.Địa hình bị chia cắt mạnh

B.mất lớp phủ thực vật

C.Địa hình có độ dốc lớn

D.sử dụng đất không hợp lí

Đáp án: Lũ quét thường xảy ra ở miền núi là do địa hình miền núi bị cắt xẻ mạnh, địa hình dốc, mất lớp phủ thực vật nên bề mặt đất dễ bóc mòn khi mưa lớn xảy ra.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 21: Đặc điểm nào sau đây không đúng với đặc điểm hoạt động của bão ở Việt Nam ?

A.Mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI.

B.Mùa bão chậm dần từ Nam ra Bắc.

C.70% số cơn bão trong mùa tập trung vào các tháng VIII, IX, X.

D.Trung bình mỗi năm có 3 đến 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta.

Đáp án: Mùa bão ở nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam

⇒ Nhận xét:B. Mùa bão chậm dần từ Nam ra Bắclà Sai

Đáp án cần chọn là:B

Câu 22: Đâu là đặc điểm đúng với hoạt động của bão ở Việt Nam ?

A.Mùa bão bắt đầu từ tháng IV và kết thúc vào tháng XI.

B. Mùa bão chậm dần từ Nam ra Bắc.

C.70% số cơn bão trong mùa tập trung vào các tháng VIII, IX, X.

D.Trung bình mỗi năm có 10 đến 12 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta.

Đáp án: Một số đặc điểm về hoạt động của bão ở Việt Nam là:

- Mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI và chậm dần từ Bắc ra Nam ⇒ Ý A, B sai.

- 70% số cơn bão trong mùa tập trung vào các tháng VIII, IX, X ⇒ C đúng.

- Trung bình mỗi năm có 3 đến 4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta ⇒ D sai.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 23: Ngập lụt ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong vụ

A.đông xuân.

B.hè thu.

C.mùa.

D.xuân hè.

Đáp án: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có ngập lụt xảy ra chủ yếu vào mùa hạ

⇒ Gây hậu quả nghiêm trọng cho vụhè thuở đồng bằng sông Hồng và đông bằng sông Cửu Long.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 24: Đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do:

A.Lượng mưa ở Duyên hải miền Trung thấp hơn.

B.Lượng mưa lớn nhưng rải ra trong nhiều tháng nên mưa nhỏ hơn.

C.Do địa hình dốc ra biển lại không có đê nên dễ thoát nước.

D.Mật độ dân cư thấp hơn, ít có những công trình xây dựng lớn, đồng bằng nhỏ hẹp bị cắt xẻ.

Đáp án: Nguyên nhân chủ yếu Đồng bằng Duyên hải miền Trung ít bị ngập úng hơn Đồng bằng sông Hồng do vùng Đồng bằng Duyên hải miền Trung có mật độ dân cư thấp hơn, ít có những công trình xây dựng lớn, hầu như chỉ có các con sông nhỏ đổ ra biển, địa hình đồng bằng nhỏ hẹp bị cắt xẻ mạnh, không có nhiều vùng trũng rộng lớn nên dễ thoát nước.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 25: Để hạn chế thiệt hại do bão gây ra đối với các vùng đồng bằng ven biển thì biện pháp phòng chống tốt nhất là :

A.Sơ tán dân đến nơi an toàn.

B.Củng cố công trình đê biển, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.

C.Thông báo cho các tàu thuyền trên biển phải tránh xa vùng tâm bão.

D.Có biện pháp phòng chống lũ ở đầu nguồn các con sông lớn.

Đáp án: Vùng đồng bằng ven biển là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão với cường độ gió lớn, sóng biển đánh vào bờ mạnh

⇒ gây sạt lở bờ biển, phá hủy cuốn trôi nhà cửa vùng ven biển.

⇒ Biện pháp phòng tránh tốt nhất làcủng cố công trình đê biển, bảo vệ rừng phòng hộ ven biển.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 26: Biện pháp phòng tránh bão là:

A.tăng cường việc trồng rừng đầu nguồn

B.dự báo khá chính xác hướng di chuyển của bão

C.xây dựng các công trình thoát lũ

D.xây các công trình ngăn mặn và ngăn thủy triều

Đáp án: Biện pháp phòng tránh bão là dự báo khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão để sơ tán dân ở những vùng các cơn bão đổ về.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 27: Nguyên nhân chủ yếu làm cho mùa bão nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam là

A.hình dạng lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài theo chiều bắc - nam.

B.gió mùa đông bắc suy dần khi di chuyển xuống phía nam.

C.dải hội tụ nhiệt đới lùi dần từ bắc vào nam và hoạt động của bão.

D.nước ta tiếp giáp với biển Đông rộng lớn.

Đáp án: - Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới quét qua → gây mưa lớn cho cả nước.

- Hoat động của dải hội tụ nhiệt đới lùi dần từ bắc vào nam là nguyên nhân chính khiên cho mùa bão nước ta chậm dần từ Bắc vào Nam.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 28: Lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nghiêm trọng như ở miền Nam là do

A.mạng lưới sông ngòi dày đặc.

B.được sự điều tiết hợp lí của các hồ nước.

C.nguồn nước ngầm phong phú.

D.có hiện tượng mưa phùn vào cuối mùa đông.

Đáp án: – Ở miền Bắc: Mùa khô không sâu sắc (không quá khô), kéo dài chỉ 3 – 4 tháng do cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc qua biển mang đến một lượng mưa khá dồi dào, đặc biệt khu vực đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chủ yếumưa phùn.

– Ở miền Nam mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng, có nơi kéo dài 6 – 7 tháng ⇒ phân hóa mùa mưa – khô sâu sắc.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 29: Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

A.mùa khô miền Bắc có mưa phùn.

B.có nguồn nước ngầm phong phú.

C.miền Bắc ở xa xích đạo.

D.nhiệt độ trung bình năm thấp hơn.

Đáp án: Mùa khô ở miền Nam chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tín phong nên tính chất khô hạn càng sâu sắc còn mùa khô ở miền Nam chính là mùa Đông ở miền Bắc. Thời kì mùa Đông ở miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (nửa đầu mùa có tính chất lạnh, khô nhưng cuối mùa có tính chất lạnh, ẩm) nên vẫn có những ngày mưa phùn. Chính vì vậy, lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 30: Thiên tai nào sau đây không phải là hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với lượng mưa lớn tập trung vào mùa mưa ở nước ta?

A.Động đất.

B.Ngập lụt.

C.Lũ quét.

D.Hạn hán.

Đáp án: - Ngập lụt, lũ quét là do mưa lớn + đặc điểm địa hình gây nên

- Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm cạn kiệt dòng chảy sông suối…

⇒ Đây là những hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

⇒ Loại đáp án B, C, D.

- Động đất không phải là thiên tai sinh ra do hệ quả của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

⇒ Vìđộng đấtsinh ra do quá trình nội lực xảy ra bên trong Trái Đất với sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo.

Đáp án cần chọn là:A

Câu 31: Ở nước ta, động đất xảy ra mạnh nhất ở vùng nào?

A.Đông Bắc.

B.Nam Bộ.

C.Tây Bắc.

D.Tây Nguyên.

Đáp án: Tây Bắc là khu vực có động đất mạnh nhất ở nước ta (đặc biệt là hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu), tiếp đến là Đông Bắc, miền Trung. Nam Bộ là khu vực có động đất rất yếu.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 32: Nguyên nhân gây ngập úng trên diện rộng ở đồng bằng sông Cửu Long:

A.Bề mặt địa hình thấp và mực thủy triều cao.

B.Chưa xây dựng công trình ngăn mặn chống ngập úng.

C.Mưa tập trung cường độ lớn kết hợp với triều cường.

D.Xung quanh không có đê bao bọc nên ngập úng mạnh.

Đáp án: Vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên có triều cường, làm cho nước biển dâng cao + kết hợp mùa mưa tập trung với lượng nước lớn

⇒ Gây nên tình trạng ngập úng trên diện rộng.

Đáp án cần chọn là:C

Câu 33: Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có mưa tập trung cường độ lớn kết hợp với triều cường là nguyên nhân gây ra hiện tượng nào dưới đây?

A.Lũ lụt và thủy triều.

B.Mùa khô – mưa sâu sắc.

C.Xâm nhập mặn phức tập.

D.Ngập úng trên diện rộng.

Đáp án: Vùng đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên có triều cường, làm cho nước biển dâng cao + kết hợp mùa mưa tập trung với lượng nước lớn ⇒ Gây nên tình trạng ngập úng trên diện rộng.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 34: Ở nước ta, đâu là vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu?

A.Đồng bằng sông Hồng.

B.Đồng bằng sông Cửu Long.

C.Đông Nam Bộ.

D.Bắc Trung Bộ.

Đáp án: Theo dự đoán của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC): với trên 80% diện tích mặt đất có độ cao thấp hơn 2,5m so với mặt nước biển ⇒ ĐBSCL được đánh giá là khu vực sẽ gánh chịu nhiều tác hại nhất do biến đổi khí hậu.

+ hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra mạnh mẽ và nghiêm trọng hơn.

+ nếu mực nước biển dâng cao như đã nêu, sẽ có khoảng 90% diện tích trồng lúa ĐBSCL bị ngập hoàn toàn (không sản xuất được).

+ dân cư nhiều khu vực phải di chuyển nơi ở hoàn toàn.

Đáp án cần chọn là:B

Câu 35: Những tỉnh nào ở ven biển nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu?

A.Các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ.

B.Các tỉnh Bắc Trung Bộ.

C.Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.

D. Các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.

Đáp án: Theo dự đoán của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC): với trên 80% diện tích mặt đất có độ cao thấp hơn 2,5m so với mặt nước biển ⇒ Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là các tỉnh ven biển của vùng được đánh giá là khu vực sẽ gánh chịu nhiều tác hại nhất do biến đổi khí hậu. Một số biểu hiện cụ thể như:

- Hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra mạnh mẽ và nghiêm trọng hơn.

- Nếu mực nước biển dâng cao như đã nêu, sẽ có khoảng 90% diện tích trồng lúa Đồng bằng sông Cửu Long bị ngập hoàn toàn (không sản xuất được).

- Dân cư nhiều khu vực phải di chuyển nơi ở hoàn toàn.

Đáp án cần chọn là:D

Câu 36: Nguyên nhân chủ yếu khiến hiện tượng xói lờ bờ biển diễn ra ngày càng nghiêm trọng ở đồng bằng sông Cửu Long?

A.hoạt động xây dựng các đập thủy điện.

B.hoạt động khai thác cát ồ ạt ở các con sông.

C.địa hình thấp, 3 mặt giáp biển.

D.mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt.

Đáp án: - Hoạt động khai thác cát trong sông tạo các hố, lạch sâu làm giảm lượng cát đến vùng cửa sông.

⇒ đây là nguyên nhân khiến quá trình lấn biển của vùng cửa sông đồng bằng chậm lại đáng kể.

⇒ Lượng bồi tích (trầm tích) ven bờ thiếu hụt → thúc đẩy quá trình xói lở ở đoạn bờ biển diễn ra nghiêm trọng hơn (đoạn bờ biển ven Biển Đông cũng như phía Vịnh Thái Lan).

Đáp án cần chọn là:B

Câu 37: Các hoạt động khai thác cát ồ ạt ở các con sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long khiến cho vấn đề nào dưới đây ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn?

A.Xâm nhập mặn.

B.Xói lở bờ biển.

C.Ngật lụt.

D.Triều cường.

Đáp án: Hoạt động khai thác cát trong sông tạo các hố, lạch sâu làm giảm lượng cát đến vùng cửa sông là nguyên nhân khiến quá trình lấn biển của vùng cửa sông đồng bằng chậm lại đáng kể. Lượng bồi tích (trầm tích) ven bờ thiếu hụt đã thúc đẩy quá trình xói lở ở đoạn bờ biển diễn ra nghiêm trọng hơn (đoạn bờ biển ven Biển Đông cũng như phía Vịnh Thái Lan).

Đáp án cần chọn là:B

Câu 38: Các hoạt động khai thác cát ồ ạt ở các con sông vùng Đồng bằng sông Cửu Long khiến cho vấn đề nào dưới đây ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn?

A.Xâm nhập mặn.

B.Xói lở bờ biển.

C.Ngật lụt.

D.Triều cường.

Đáp án: Hoạt động khai thác cát trong sông tạo các hố, lạch sâu làm giảm lượng cát đến vùng cửa sông là nguyên nhân khiến quá trình lấn biển của vùng cửa sông đồng bằng chậm lại đáng kể. Lượng bồi tích (trầm tích) ven bờ thiếu hụt đã thúc đẩy quá trình xói lở ở đoạn bờ biển diễn ra nghiêm trọng hơn (đoạn bờ biển ven Biển Đông cũng như phía Vịnh Thái Lan).

Đáp án cần chọn là:B

Câu 39: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết khu vực có lượng mưa trung bình năm thấp nhất nước ta là?

A.Ninh Thuận.

B.Lai Châu.

C.TP. Hồ Chí Minh.

D.Nghệ An.

Đáp án: Căn cứ vào bản đồ Lượng mưa (Atlat ĐLVN trang 9):

B1. Nhận biết kí hiệu lượng mưa thấp nhất.

B2. Quan sát tìm ra vùng có lượng mưa thấp nhất. Đối chiếu với bản đồ hành chính

⇒ Xác định được tỉnh Ninh Thuận (lượng mưa <800mm/năm).

Đáp án cần chọn là:A

Câu 40: Căn cứ vào Atlat trang 9, khu vực có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta là

A.Thanh Hóa.

B.Hà Tĩnh.

C.Thừa Thiên Huế.

D.Bình Thuận.

Đáp án: Căn cứ vào Atlat trang 9, khu vực có lượng mưa trung bình năm lớn nhất nước ta là Móng Cái, Thừa Thiên Huế, Kom Tum,…

Đáp án cần chọn là:C

Tải xuống

Bài giảng: Bài 15: Môi trường và phòng chống thiên tai - Cô Nguyễn Huyền (Giáo viên Tôi)

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 chọn lọc, có đáp án khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Mục lục

  • 1 Diễn biến
    • 1.1 Đợt lũ thứ nhất
    • 1.2 Đợt lũ thứ hai
    • 1.3 Đợt lũ thứ ba
    • 1.4 Đợt lũ thứ tư
    • 1.5 Đợt lũ thứ năm
  • 2 Thống kê
    • 2.1 Thống kê khí tượng thủy văn
    • 2.2 Kỷ lục lịch sử
    • 2.3 Kiến nghị đổi tên
  • 3 Thiệt hại bão và lũ lụt
    • 3.1 Tình hình chung
    • 3.2 Sạt lở thủy điện Rào Trăng 3
    • 3.3 Sạt lở Hướng Hóa, Quảng Trị
    • 3.4 Sạt lở Nam Trà My, Phước Sơn, Quảng Nam
    • 3.5 Sạt lở Khánh Hòa – Lâm Đồng
  • 4 Đối phó tình thế
    • 4.1 Các đơn vị, tổ chức đối phó
    • 4.2 Sơ tán và cứu trợ, cứu nạn
      • 4.2.1 Cứu trợ ngư dân Cửa Việt
      • 4.2.2 Giải cứu xe khách Nông trường Việt Trung
      • 4.2.3 Cứu trợ ngư dân tàu cá
  • 5 Ảnh hưởng xã hội
    • 5.1 Đóng góp cộng đồng
    • 5.2 Tình hình chính trị và ngoại giao
    • 5.3 Không để ai bị bỏ lại phía sau 2020
  • 6 Cứu trợ quốc tế
  • 7 Xem thêm
  • 8 Tham khảo
    • 8.1 Ghi chú
    • 8.2 Chú thích
  • 9 Liên kết ngoài

Diễn biếnSửa đổi

Trong lịch sử Việt Nam về khí hậu, hàng năm, các sự kiện thiên tai về khí tượng thủy văn như áp thấp, bão, hoàn lưu, mưa lớn, lũ lụt thường xảy ra vào cuối năm, nhiều thiên tai gây ảnh hưởng nghiêm trọng, thương vong con người, vật nuôi, tài sản, cơ sở hạ tầng, môi trường khắp cả nước, đặc biệt là miền Trung Việt Nam.[9] Đợt lũ lụt miền Trung 2020 đã được các cơ quan khí tượng thủy văn quốc gia dự đoán trước giai đoạn.[10] Ngày 13 tháng 09, Trung tâm Dự báo Khí tượng – Thủy văn Quốc gia, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường công báo dự tính khí tượng năm 2020, đánh giá miền Trung có thể xuất hiện lũ đặc biệt lớn. Quy luật mùa lũ ở miền Trung dịch dần từ Bắc vào Nam, mùa lũ trên các sông từ tỉnh Thanh Hóa đến Hà Tĩnh thường từ tháng 07 đến 11; các sông từ Quảng Bình đến tỉnh Ninh Thuận từ tháng 09 đến tháng 12.[11]

Đợt lũ thứ nhấtSửa đổi

Cầu Đập Đá thành phố Huế nối trung tâm và phường Vỹ Dạ trong tình trạng ngập lụt, ngày 10 tháng 10.
Ảnh chụp bão Linfa đổ bộ Miền Trung ngày 11.

Ngày 07 tháng 10 năm 2020, dưới tác động của hoàn lưu áp thấp, vùng áp thấp trên Biển Đông (được Hoa Kỳ đánh số hiệu 91W)[12] đã đi vào đất liền các tỉnh Nam Trung Bộ. Do ảnh hưởng của vùng áp thấp kết hợp với không khí lạnh, trong các ngày 06 – 07 tháng 10, mưa lớn đã xảy ra khắp các tỉnh từ Quảng Ngãi đến Phú Yên, với lượng mưa phổ biến 250 – 300mm/24 giờ. Đặc biệt, một số nơi như núi Bạch Mã, Thừa Thiên Huế có mưa lên tới 405mm, Sa Huỳnh, Quảng Ngãi mưa 360mm,[13] vùng núi tại huyện Minh Hóa, Quảng Bình, lượng mưa đo được 646mm.[14]

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, sáng 10 tháng 10 các hồ thuỷ điện Tả Trạch, Bình Điền tiếp tục điều tiết qua tràn và tuabin với lưu lượng tăng dần, mực nước sông Hương lên trên báo động III (+3,5 m)[Ghi chú 3] khoảng 0 – 0,2 m vào khoảng 12 – 14 giờ. Mưa lớn diễn ra và kéo dài, khiến toàn thành phố Huế chịu ngập lụt, các huyện xung quanh như Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang, thị xã Hương Thủy, Hương Trà chịu lũ. Mực nước sông Hương chiều 11 tháng 10 là 3,84 m, trên báo động III là 0,34 m, nước dâng lên trên 0,57 m vào 20 giờ tối,[Ghi chú 4][15] chạm mốc báo động IV, tương đương với Đại hồng thủy 1999[16]; sông Bồ 4,76 m, trên báo động III là 0,26 m,[2][17] mực nước hồ Tả Trạch là 42,2 m, lưu lượng đến hồ 698 m³/s. Tại tỉnh Quảng Bình, từ ngày 09 – 10, lũ trên các sông Kiến Giang tại Lệ Thủy ở mức trên báo động III, gây ngập lụt trên diện rộng, mực nước trên sông Gianh lũ dao động ở mức báo động I, báo động II. Tình trạng ngập lụt xảy ra trên hạ lưu các sông, đặc biệt các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, hầu hết toàn tỉnh.[18] Ở Quảng Trị, ngày 12, mực nước các sông lớn trên địa bàn: Thạch Hãn, Ô Lâu, Bến Hải, sông Hiếu đều vượt mức báo động III; trong đó, lưu vực sông Thạch Hãn và Ô Lâu nước lên rất nhanh,[19] sông Thạch Hãn đạt 7,40 m, trên báo động III là 1,4 m,[20] trên lũ lịch sử năm 1999 là 0,11 m.[21]

Sau vùng áp thấp 91W, một áp thấp nhiệt đới khác mạnh lên thành Bão số 6, tên quốc tế là Linfa,[22] trong các ngày 10 và 11 tháng 10. Sáng ngày 11 tháng 10, bão Linfa đổ bộ vào đất liền tỉnh Quảng Ngãi. Do tác động từ hoàn lưu bão kết hợp dải hội tụ nhiệt đới vắt qua Trung Trung Bộ và không khí lạnh, từ 11 đến 12 tháng 10, ở vùng Trung Trung bộ mưa rất to, có nơi đặc biệt to với tổng lượng mưa phổ biến từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Nam là 500 – 700mm, có nơi trên 700mm, các tỉnh Quảng Trị, Quảng Ngãi từ 400 – 600mm, tỉnh Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên từ 300 – 500mm. Trong giai đoạn này, miền Trung tiếp tục đón nhận ba đợt áp thấp nhiệt đới, lũ lụt kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới địa phương toàn khu vực. Khoảng thời gian này cũng xuất hiện các vùng miền Trung có thay đổi khác nhau, một số vùng lũ rút với tiến độ chậm, nhiều vùng chìm trong nước. Miền Trung tiếp tục chịu ảnh hưởng đợt lũ lụt thứ hai dưới tác động của các áp thấp liên tục mới.[23]

Đợt lũ thứ haiSửa đổi

Ảnh chụp của NASA về Bão số 7 (Nangka) đang áp sát các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và Thanh Hóa ngày 14 tháng 10, hoàn lưu khắp miền Trung Việt Nam.

Ngày 12 tháng 10, áp thấp nhiệt đới thứ hai (được Hoa Kỳ đánh số hiệu 18W) chính thức trở thành Bão số 7 (tên quốc tế là Nangka), lúc bảy giờ sáng ngày 13 tháng 10 có vị trí tâm bão ở 18,4 độ Vĩ Bắc; 112,3 độ Kinh Đông, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) 220km về phía Đông Đông Nam với sức gió mạnh cấp chín, giật cấp 11. Cơn bão có xu hướng tiến về miền Trung, tiếp tục gây ảnh hưởng cho lũ lụt miền Trung 2020.[24] Tối ngày 13 tháng 10, bão đi vào đảo Hải Nam, mạnh lên cấp chín và di chuyển lệch lên phía Bắc khiến quỹ đạo bão có xu hướng chếch về khu vực phía Nam đồng bằng Bắc Bộ và phía Bắc của Thanh Hóa, không phải là Thanh Hóa – Nghệ An như dự báo ban đầu. Ngày 14, bão Nangka vào vịnh Bắc Bộ, sau đó chiều tối cùng ngày suy yếu thành áp thấp nhiệt đới và đổ bộ vào đất liền tỉnh Ninh Bình[25] (phía Nam đồng bằng Sông Hồng), gây gió mạnh cho các tỉnh ven biển Bắc Bộ và gây mưa khắp Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Chênh lệch thời gian ngắn, gần như cùng thời điểm sau khi bão Nangka đi vào phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, một áp thấp nhiệt đới khác (có tên là Ofel) di chuyển từ miền Trung Philippines, tiến về hướng Tây, vào Biển Đông với xu hướng mạnh lên thành bão mới,[26] xu hướng đi vào miền Trung Việt Nam, trong dự đoán tiếp tục đợt mưa mới của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.[27] Tuy nhiên, áp thấp nhiệt đới thứ ba này không mạnh lên thành bão như dự kiến ban đầu, di chuyển nhanh và đến chiều ngày 16 tháng 10 đã đi vào vùng biển từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Chiều tối cùng ngày, áp thấp nhiệt đới đi vào khu vực phía Nam thành phố Đà Nẵng và tiếp tục gây mưa rất lớn cho các tỉnh miền Trung, mưa hoàn lưu kéo dài đến ngày 21 tháng 10.[28][29]

Chiều 17, lũ trên các sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố (Hà Tĩnh), các sông từ Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế và khu vực Tây Nguyên lên nhanh, một số thủy điện miền Trung như A Vương, Sông Tranh xả lũ.[30] Trong đó, sông Gianh, sông Kiến Giang (Quảng Bình) ở báo động II, III; sông Thạch Hãn (Quảng Trị) vượt báo động III 1,3 m, sắp chạm đợt lũ thứ nhất; sông Bồ, sông Hương (Thừa Thiên Huế) chuẩn bị chạm báo động III; sông Vu Gia, sông Thu Bồn (Quảng Nam) ở báo động I, II.[31] Bậc cao của nước lũ miền Trung tiếp tục trở lại một lần nữa.[32] Ngày 18, lũ lụt tăng mạnh dựa trên lượng mưa lớn ở Hà Tĩnh,[33] Quảng Bình và Quảng Trị, trong báo động khẩn cấp;[34] sông Kiến Giang trên mức báo động III là 1,60 m, vượt mốc lũ lịch sử năm 1979 là 0,39 m.[35][36] Chiều cùng ngày, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai được chủ trì bởi Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã họp khẩn và thống nhất kích hoạt cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất lên cấp IV – mức rủi ro vô cùng nguy hiểm của Việt Nam.[37] Đêm 18, rạng sáng 19, Quảng Bình và Quảng Trị có mưa to, có nơi mưa đặc biệt to như huyện Minh Hóa 960mm, xã Trường Sơn, huyện Quảng Ninh đạt 1.022mm. Nước trên các sông dâng cao trên mức báo động III gây ngập lụt trên diện rộng,[38] một số nơi vượt lũ lịch sử 1999, số liệu 1979, mực nước được dự báo tiếp tục tăng lên.[39] Tại Hướng Linh, Quảng Trị mưa tới 3.245 mm; A Lưới, Thừa Thiên Huế và Bạch Mã đều gần 3.000 mm (2.869 – 2.941 mm), lượng mưa trong mấy ngày lớn hơn tổng lượng mưa của cả một năm, vượt qua Đại hồng thủy 1999.[40]

Trong diễn biến tác động mạnh của đợt lũ thứ hai, hai cơn bão mới dần hình thành ở ngoài khơi Philippines, vùng rìa Thái Bình Dương, được dự đoán tiến về Biển Đông, một cơn bão được nhận định tiến về miền Trung Việt Nam.[41] Dòng bão mới được dự đoán có thể trở thành một cơn bão cường độ cao, nguy hiểm hơn các bão năm 2020.[42]

Đợt lũ thứ baSửa đổi

Bão Saudel trước khi đổ bộ vào Bắc Trung Bộ ngày 23.
Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ghi lại di chuyển của bão Molave (2020) các giai đoạn, vị trí tâm ngày 28 tháng 10 ở Quảng Ngãi, Quảng Nam.

Ngày 20, hoàn lưu ảnh hưởng và lượng mưa có xu hướng giảm dần, tình hình nước lũ dần thay đổi: đa phần vùng khu vực miền Trung, Tây Nguyên nước rút; một số vùng vẫn ngập lụt, tốc độ nước rút chậm.[43][44] Ngoài Biển Đông, áp thấp nhiệt đới thứ năm (được Hoa Kỳ đánh số hiệu 19W) chuyển thành bão Saudel (số 8) đi qua Philippines, hướng về Việt Nam.[45][46] Lúc 10 giờ sáng ngày 21, vị trí tâm bão Saudel ở khoảng 16,1 độ Vĩ Bắc; 118,2 độ Kinh Đông, cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 600 km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp tám (60 – 75km/giờ), giật cấp 10.[47] Saudel dự kiến vào miền Trung, với hoàn lưu và cường độ tạo thành đợt lũ thứ ba.[48] Ngày 23, bão mạnh cấp 13, giật cấp 15, trong thời điểm mạnh nhất khi di chuyển. Đến sáng 24, vị trí tâm bão cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 160km về phía Đông Bắc; sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10, 11 (90 – 115km/giờ), giật cấp 13, bắt đầu yếu dần.[49] Hoàn lưu của bão bắt đầu ảnh hưởng miền Trung, mưa xuất hiện lại với tần suất 50 – 150mm/đợt.[50] Sang ngày 25 tháng 10, Bão số 8 đi vào vùng biển từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, đêm cùng ngày tiếp tục suy yếu nhanh thành một vùng áp thấp trên khu vực ven biển tỉnh Quảng Bình, đi vào đất liền và tan dần. Do suy yếu nhanh, lượng mưa của bão không lớn và tập trung tại các tỉnh từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế ở khoảng 20 – 50mm.[51]

Bão Molave lúc đạt cường độ cực đại ngày 28.

Ngay khi bão Saudel đang tiến về khu vực từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị, Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia thông báo ở vùng biển phía Đông Nam Philippines ngày 24 đã hình thành một áp thấp nhiệt đới. Ngày 25, áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão Molave và nhanh chóng mạnh lên cấp 12, đổ bộ vào Philippines, sáng ngày 26 đi vào Biển Đông với cường độ cấp 12 trở thành cơn Bão số 9 trong mùa mưa bão 2020.[52] Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương dự báo, Bão số 9 sẽ đổ bộ vào miền Trung, từ Đà Nẵng đến Phú Yên với cường độ rất mạnh trong ngày 28 tháng 10, khi cập bờ bão có khả năng mạnh tương đương bão Damrey (Bão số 12) vào Khánh Hòa năm 2017 và có xu hướng tiếp tục kéo dài đợt mưa lũ lịch sử ở Trung Bộ vốn đã bắt đầu từ ngày 06 tháng 10. Ngày 26 tháng 10, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì họp trực tuyến về phòng chống Bão số 9 và thống nhất nâng cảnh báo mức độ rủi ro thiên tai do Bão số 9 lên cấp IV, cấp cực kỳ nguy hiểm duy trì trong đợt lũ.[53] Sáng 27, Molave có sức gió mạnh nhất 165km/h (cấp 14), giật cấp 17, mạnh nhất trong năm 2020; cách đảo Song Tử Tây khoảng 216km về phía Bắc Đông Bắc,[54] tiệm cận và áp sát đất liền các tỉnh, thành từ Đà Nẵng đến Phú Yên từ đêm ngày 27 đến sáng ngày 28 thắng 10.[55] Đến khoảng 12 giờ trưa ngày 28, Bão số 9 chính thức đổ bộ vào đất liền tỉnh Quảng Ngãi, với sức gió mạnh nhất cấp 12 (115 – 135km/giờ), giật cấp 15.[56] Trên địa bàn các tỉnh thành từ Thừa Thiên Huế đến Phú Yên và Bắc Tây Nguyên, hoàn lưu bão gây gió mạnh từ cấp sáu đến cấp 10, riêng tâm bão Quảng Ngãi có gió mạnh cấp 11 – 12, giật cấp 13 – 14 và mưa lớn 150 – 400mm (có nơi trên 400mm). Tối và đêm ngày 28, Molave đã đi qua miền Trung và Bắc Tây Nguyên, suy yếu thành áp thấp nhiệt đới, tiến sang Lào.[57] Từ Thanh Hóa đến Quảng Bình do ảnh hưởng hoàn lưu vùng áp thấp suy yếu từ cơn bão số 9 kết hợp không khí lạnh tăng cường, từ ngày 29 đến 31 tháng 10, khu vực từ Nghệ An đến Quảng Bình có mưa rất to với tổng lượng mưa phổ biến 200 – 400mm/đợt; riêng Nam Nghệ An và Hà Tĩnh có nơi trên 500mm; Thanh Hóa có mưa vừa, có nơi mưa to với tổng lượng mưa phổ biến 50 – 150mm/đợt.[58] Trong các ngày 29 và 30 tháng 10, nhiều điểm ở Nghệ An ghi nhận mưa với lượng lên đến hàng trăm milimét.[59]

Do mưa lớn cùng với việc hàng loạt thủy điện miền Trung xả lũ sau bão, từ đêm 28 đến ngày 29 tháng 10, lũ trên các sông từ Nghệ An đến Quảng Ngãi lên trở lại. Trong số đó, sông Vu Gia tại Ái Nghĩa (Quảng Nam) lên báo động III, lũ trên các sông ở Quảng Bình, Quảng Trị và sông Thu Bồn (Quảng Nam) đang lên; các sông ở Thừa Thiên Huế dao động ở mức báo động I, II. Đến chiều 29, lũ trên các sông ở Hà Tĩnh đang lên, sông Gianh đang dao động ở mức đỉnh; sông Kiến Giang, các sông từ Quảng Trị đến Quảng Nam đang xuống, các sông ở Nghệ An có dao động. Tính đến ngày 29, tỉnh Quảng Ngãi ngập lụt 1,0 – 2,0 m tại các khu vực trũng, thấp thuộc 29 phường, xã ở ven các sông Trà Khúc, sông Vệ, Trà Câu.[60] Ngày 30, lũ trên sông Ngàn Sâu tại các trạm ở Hà Tĩnh dao động quanh mức báo động I, II, sông Ngàn Phố ở mức báo động II,[61] lũ trên sông Cả, sông La tiếp tục lên.[62] Nhiều khu vực của Nghệ An đã ngập sâu trong nước, các huyện và cả thành phố Vinh, nước lũ gây chia cắt, giao thông tê liệt, nhiều nơi bị cô lập.[63][64][65] Tối 30, mực nước trên sông Cả tại Yên Thượng là 8,89 m, dưới báo động III là 0,11 m; lũ trên các sông La, Ngàn Sâu dao động ở mức báo động II.[66] Trong ngày 30 tháng 10, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai trung ương có công điện khẩn gửi các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh về việc đảm bảo an toàn đê điều trong mưa lũ.[67] Ngày 31 tháng 10, lũ trên các sông ở Hà Tĩnh và Nghệ An đã qua mức đỉnh và bắt đầu xuống, trên các sông từ Quảng Bình đến Quảng Nam dao động quanh mức báo động I, II và có xu hướng xuống.[68][69] Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Hà Tĩnh bị ngập sâu trong nước, có đoạn ngập sâu 0,5 – 1,0 mét.[70]

Trong khi đó, ngoài khơi Philippines hình thành siêu bão Goni, mạnh cấp 17 và dự báo sẽ tiến về Biển Đông trong những ngày đầu tháng 11, tiếp tục gây ảnh hưởng đến đợt mưa lũ ở miền Trung.[71]

Đợt lũ thứ tưSửa đổi

Bão Vamco ngày 13 tháng 11, lúc cường độ cực đại, chuẩn bị đổ bộ vào Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ.
Bão Etau ngày 09 tháng 11, đổ bộ vào Nam Trung Bộ, tâm ở Khánh Hòa.

Đêm 01 tháng 11, bão Goni đi vào Biển Đông, trở thành cơn bão số 10. Bão chủ yếu đi khá chậm, với tốc độ khoảng 10 km/h và cường độ dao động từ cấp 8 đến cấp c9. Từ đêm 04 đến ngày 07 tháng 11, cơn bão số 10 gây mưa cho miền Trung, từ Hà Tĩnh đến Phú Yên, với lượng phổ biến từ 100 đến 350 milimét. Ngày 05 tháng 11, khi đi vào vùng biển từ Quảng Ngãi đến Phú Yên, Bão số 10 suy yếu thành áp thấp nhiệt đới; đến sáng ngày 06, khi tiến sát bờ biển tỉnh Bình Định, áp thấp nhiệt đới suy yếu thành vùng áp thấp và tan dần. Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới suy yếu từ cơn bão số 10 nên các tỉnh từ Quảng Nam đến Bình Định đã có mưa to đến rất to với lượng mưa phổ biến 150 – 300mm. Trên các sông ở Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bắc Bình Định đã xuất hiện một đợt lũ, biên độ lũ lên trên các sông từ 1 – 5 m; đỉnh lũ trên sông Thu Bồn tại trạm Nông Sơn, sông Vệ tại trạm Sông Vệ ở mức báo động III và trên báo động III 0,46 m; các sông khác ở mức báo động II, III.[72]

Trong khi đó, ngoài khơi Philippines xuất hiện thêm cơn bão Atsani, tồn tại với quãng thời gian gần như tương đương với bão Goni. Ngày 06 tháng 11, bão Atsani vào Đông Bắc Biển Đông trở thành Bão số 11 nhưng lại sớm tan trên biển, không tác động tới mưa lũ ở Trung Bộ. Ngay lập tức, một áp thấp nhiệt đới nhanh chóng hình thành ngoài khơi Philippines và đi vào Biển Đông, mạnh lên thành Bão số 12 (Etau) và tiến về vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận.[73][74] Ngày 10 tháng 11, Bão số 12 đổ bộ vào đất liền tỉnh Khánh Hòa, gây gió giật mạnh từ cấp sáu đến cấp chín cho các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ và ở các tỉnh từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa và phía Đông của Đắk Lắk đã có mưa to đến rất to với tổng lượng mưa (tính từ 19 giờ ngày 09 đến 16 giờ ngày 10) phổ biến 100 – 350mm. Do mưa lớn, nước lũ trên các sông ở Trung Bộ lên trở lại. Ngày 10 tháng 11, lũ trên sông Kỳ Lộ (Phú Yên), sông Dinh, sông Cái Nha Trang (Khánh Hòa) đã đạt đỉnh, trên sông Kỳ Lộ tại Hà Bằng là 11,95 m (22 giờ ngày 10), trên báo động III 2,45m; sông Dinh tại Ninh Hòa là 5,96 m (21 giờ ngày 10), trên báo động III 0,26 m.[75] Sáng 12 tháng 11, lũ trên sông Bồ, sông Thạch Hãn, hạ lưu sông Thu Bồn đạt đỉnh. Mực nước đỉnh lũ trên sông Bồ tại Phú Ốc 4,8 m, trên báo động III: 0,3m; sông Thạch Hãn tại Thạch Hãn 5,2 m, trên báo động II: 0,7 m; sông Thu Bồn tại Câu Lâu 4,2 m, trên báo động III: 0,2 m.[76] Đến cuối ngày 12 tháng 11, sang ngày 13 tháng 11, lũ trên các sông từ Quảng Trị đến Phú Yên đang xuống, riêng sông Kôn (Bình Định) đang dao động ở mức đỉnh; trên sông Kôn tại Thạnh Hòa là 7,23 m, trên báo động II: 0,23 m.[77]

Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ghi lại di chuyển của bão Vamco (2020) các giai đoạn, vị trí tâm ngày 14, 15 tháng 11 ở Hà Tĩnh và Quảng Bình.

Giai đoạn từ ngày 12 tháng 11, khi mực nước ngập lụt ở miền Trung trong xu hướng giảm tốc độ chậm, ngoài Biển Đông, cơn bão số 13 được hình thành, đổ bộ qua Philippines, gây ảnh hưởng vô cùng lớn, tiếp tục tiến thẳng tới Việt Nam, với tên gọi quốc tế là Ulysses hoặc Vamco (tiếng Việt: Vàm cỏ). Hồi 10 giờ ngày 14 tháng 11, vị trí tâm bão ở khoảng 15,8 độ Vĩ Bắc; 110,9 độ Kinh Đông, cách Đà Nẵng – Thừa Thiên Huế khoảng 300km, cách Quảng Trị khoảng 420km về phía Đông Đông Nam. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 13 – 14 (135 – 165km/giờ), giật cấp 17. Bán kính gió mạnh từ cấp sáu, giật từ cấp tám trở lên khoảng 250km tính từ tâm bão; bán kính gió mạnh từ cấp 10, giật từ cấp 12 trở lên khoảng 100km tính từ tâm bão.[78]

Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia báo động khẩn trong đêm 14, bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 20km. Đến 22 giờ ngày 14, vị trí tâm bão ở khoảng 16,4 độ Vĩ Bắc; 109,1 độ Kinh Đông, trên vùng biển từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 12 (115 – 135km/giờ), giật cấp 15. Nửa đêm 14, rạng sáng 15, bão di chuyển theo hướng Tây Tây Bắc, mỗi giờ đi được khoảng 20km và suy yếu dần.[79] Đến 10 giờ ngày 15, vị trí tâm bão ở khoảng 17,1 độ Vĩ Bắc; 107,2 độ Kinh Đông, ngay trên bờ biển từ Hà Tĩnh đến Quảng Ngãi. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 10 (90 – 100km/giờ), giật cấp 13, sức gió vô cùng lớn, tác động nghiêm trọng khắp Trung Trung Bộ.[80] Chiều 15 tháng 11, Bão số 13 đổ bộ vào Quảng Bình, gây mưa lớn cho các tỉnh Trung Bộ lượng 100 – 200mm trong các ngày 14, 15 ở Bắc và Trung Trung Bộ. Do mưa lớn, đẩy nước lũ trên các sông ở Quảng Bình, Quảng Trị lên, các sông ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam có xu hướng xuống. Đến ngày 16, mực nước các sông Bắc và Trung Trung Bộ hiện đã xuống dưới mức báo động I, kết thúc đợt mưa lũ tạm thời.[81]

Đợt lũ thứ nămSửa đổi

Cuối tháng 11, đầu tháng 12, miền Trung chịu thêm một số tác động của hoàn lưu áp thấp ở Biển Đông, là giai đoạn cuối và kết thúc Lũ lịch sử 2020.

Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

Đề bài

Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

a) Các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán và các biện pháp để giảm nhẹ tác hại của cácthiên tai này ở nước ta

*Ngập lụt:

Các vùng hay xảy ra ngập lụt: vùng châu thổ sông Hồng, đồng hằng sông Cửu Long, vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ các sông lớn ở Nam Trung Bộ.

- Biện pháp: bảo vệ rừng đầu nguồn,xây dựng đê điều, hệ thống thủy lợi phù hợp...

* Lũ quét

- Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất (do bị bóc mòn khi có mưa lớn. Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI - X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng X - XII 10 quét cũng xảy ra ở nhiều nơi.

- Biện pháp:

+Trồng và bảo vệ rừngđầu nguồn

+ Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.

+ Thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

* Hạn hán

- Miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.

- Miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

- Biện pháp: xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí,...

b) Những vùng hay xảy ra động đất ở nước ta

- Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu.

Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

Loigiaihay.com

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường

    Giải bài tập Bài 4 trang 65 SGK Địa lí 12

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống

    Giải bài tập Bài 2 trang 65 SGK Địa lí 12

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường nước ta là gì ? Vì sao?

    Giải bài tập Bài 1 trang 67 SGK Địa lí 12

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 64 SGK Địa lí 12

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    Ở nước ta, lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm?

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 64 SGK Địa lí 12

  • Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

    So sánh và nhận xét mức thu nhập bình quân đầu người/tháng giữa các vùng qua các năm

    Giải bài tập Bài 2 trang 80 SGK Địa lí 12

Vì sao thiên tai ở miền Trung VN ngày càng trầm trọng?

Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét
Tại sao từ tháng 10 đến tháng 12 ở miền Trung nhiều nơi xảy ra lũ quét

Nguồn hình ảnh, AFP Contributor/Getty Images

Có nhiều phân tích cho rằng thiên tai tại Việt Nam những năm gần đây ngày càng trầm trọng do phá rừng và làm thủy điện. Đây có phải là nguyên nhân chính?

Theo ông Vũ Thanh Ca, Khoa Môi trường, Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, một báo cáo của Nhóm Công tác châu Âu về đập và lũ lụt, xuất bản năm 2010, cho thấy đập (cả thủy điện, thủy lợi và cấp nước) "đã giúp giảm nhẹ lũ lụt ở tất cả các nước châu Âu".

Tuy nhiên, mức độ giảm nhẹ lũ tùy thuộc vào dung tích hồ và quá trình vận hành hồ. Các hồ lớn, dự báo tốt để có thể xả nước trước khi lũ lụt sẽ giúp giảm rất nhiều lũ lụt ở hạ du, trong khi các hồ nhỏ thì hầu như không có khả năng giảm lũ lụt.

Mưa lũ miền Trung: Thiên tai hay nhân tai?

Lũ miền Trung: Ca sĩ Thủy Tiên quyên góp 100 tỷ, còn Việt Nam nên sửa luật?

TTO - Dự báo mưa lớn ở các tỉnh miền Trung kéo dài trong tháng 11. Từ nay đến cuối năm còn 2-3 cơn bão/áp thấp nhiệt đới có khả năng hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến đất liền nước ta.

  • Miền Trung: Sau mưa lũ là sạt lở đất
  • Hơn 50 xã ở Quảng Nam, Quảng Ngãi ngập lụt, miền Trung mưa lớn kéo dài đến ngày mai
  • Miền Trung có 2-3 đợt mưa rất lớn, kèm theo cả bão trong 10 ngày tới

Ông Trần Quang Năng - trưởng phòng dự báo thời tiết, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia - nhận định về mưa lũ ở Trung Bộ - Video: H.LINH

Chiều 10-11, ông Trần Quang Năng - trưởng phòng dự báo thời tiết, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia - đưa ra nhận định về diễn biến mưa lũ ở Trung Bộ.

Theo ông Năng, trong những ngày qua các tỉnh Trung Trung Bộ có mưa lớn do không khí lạnh tăng cường kết hợp với hội tụ gió đông trên cao và địa hình ở miền Trung nên xảy ra mưa lớn ở Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa.

Từ nay đến ngày 14-11, các tỉnh Trung Bộ, đặc biệt là Trung Trung và Nam Trung Bộ, có mưa trên diện rộng, nhiều nơi mưa rất to.Lượng mưa dự báo ở Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, phía bắc Quảng Nam và Khánh Hòa phổ biến 100 - 200mm, có nơi trên 250mm, từ phía nam Quảng Nam đến Phú Yên phổ biến 300 - 600mm, có nơi trên 650mm.Sau ngày 14-11, khả năng mưa lớn vẫn còn kéo dài.

"Mưa lớn sẽ kéo dài trong những ngày tới ởTrung Trung và Nam Trung Bộ, chúng tôi cảnh báo khả năng xảy ra ngập úng ở vùng trũng, sạt lở đất, lũ quét ở vùng núi không chỉ trong 3-4 ngày tới mà có thể kéo dài đến ngày 18 hoặc 19-11 nên người dân cần hết sức cảnh giác", ông Năng lưu ý.

Theo ông Năng, từ nay đến cuối năm, mưa lớn ở các tỉnh miền Trung vẫn sẽ xảy ra, trọng tâm trọng điểm ở Quảng Bình cho đến Khánh Hòa, thời điểm mưa cấp tập tập trung trong tháng 11; sang tháng 12 vẫn có khả năng xảy ra mưa vừa, mưa to do không khí lạnh tăng cường hoặc những cơn bão/áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông và di chuyển vào.

"Dự báo từ nay đến cuối năm có khả năng còn 2-3 cơn bão/áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông và ảnh hưởng đến đất liền nước ta", ông Năng thông tin thêm.

Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa mưa lớn đến cuối tuần, có nơi mưa trên 800mm Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa mưa lớn đến cuối tuần, có nơi mưa trên 800mm

TTO - Dự báo từ hôm nay 9-11, từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa có mưa vừa, mưa to đến rất to, lượng mưa dự báo có nơi lên tới 800mm/đợt.