Tại sao chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng lại tiếp diễn không ngừng

Nghiên Cứu Khoa Học Sư Phạm Ứng Dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.37 KB, 31 trang )

TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM

ỨNG DỤNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
Một trong những hoạt động mang lại hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên (GV) đáp ứng với CNN và góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục đó chính là hoạt
động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD).
NCKHSPƯD hiện nay là xu thế chung của NCKH giáo dục ở thế kỉ 21, đang được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới và các nước trong khu vực. Nó không chỉ là hoạt động dành cho
những nhà nghiên cứu mà đã trở thành hoạt động thường xuyên của mỗi GV và CBQL giáo dục.
NCKHSPƯD có ý nghĩa quan trọng giúp GV xem xét các hoạt động trong lớp học/trường học,
phân tích tìm hiểu thực tế và tìm các biện pháp tác động nhằm thay đổi hiện trạng, nâng cao chất
lượng giáo dục đồng thời phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tự hoàn thiện mình. Với
quy trình nghiên cứu khoa học đơn giản mang tính ứng dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu
quả tức thì có thể sử dụng phù hợp với mọi đối tượng GV/CBQL giáo dục ở các cấp và các điều
kiện thực tế khác nhau.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới PPDH, nhiều GV đó có
những sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) được ứng dụng trong nhà trường, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục. Tuy nhiên, các SKKN chủ yếu được dựa trên những kinh nghiệm của mỗi cá
nhân, kết quả thường mang tính định tính, chủ quan, thiếu căn cứ và chưa theo đúng quy trình
nghiên cứu mang tính khách quan, khoa học. Do đó, nhiều GV/CBQL có nhiều sáng tạo trong
công việc nhưng rất ngại viết thành SKKN vì không biết bắt đầu từ đâu và diễn giải ra sao để
thuyết phục người nghe/người đọc. Tài liệu NCKHSPƯD này sẽ giúp cho GV/CBQL tháo gỡ
được những khó khăn này.
Bảng so sánh sự giống và khác nhau giữ SKKN và NCKHSPƯD
Nội dung
Mục đích
Căn cứ
Quy trình


Kết quả

Sáng kiến kinh nghiệm
NCKHSPƯD
Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay đổi hiện Cải tiến/tạo ra cái mới nhằm thay
trạng, mang lại hiệu quả cao
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả
cao
Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải bằng lý Xuất phát từ thực tiễn, được lý giải
lẽ mang tính chủ quan cá nhân
dựa trên các căn cứ mang tính khoa
học
Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của mỗi cá Quy trình đơn giản mang tính khoa
nhân
học, tính phổ biến quốc tế, áp dụng
cho mọi GV/CBQL.
Mang tính định tính chủ quan
Mang tính định tính/định lượng
khách quan.

Áp dụng NCKHSPƯD vào thực tế Việt Nam hiện nay là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, có
thể áp dụng một cách linh hoạt, từng bước tuỳ vào điều kiện thực tế ở mỗi địa phương. Cụ thể là:
Đối với GV/CBQL ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về công nghệ thông tin
(máy tính, internet) nên áp dụng đầy đủ quy trình và các yêu cầu về NCKHSPƯD mang tính quốc
tế. Vì công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng thống kê (sử dụng Excel, Internet, áp dụng
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

1



TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
những công thức có sẵn) trong kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu để chứng
minh, đảm bảo kết quả nghiên cứu có độ giá trị và độ tin cậy cao.
Đối với GV/CBQL ở những địa phương, vùng sâu, vùng xa..., chưa có đủ điều kiện về công
nghệ thông tin sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng thống kê trong kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
và phân tích dữ liệu. Trong điều kiện thực tế này, chúng ta vẫn có thể thực hiện NCKHSPƯD theo
đúng quy trình nghiên cứu. Tuy nhiên, ở công đoạn kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích
dữ liệu ta có thể sử dụng các phương pháp và cách tính đơn giản, dễ thực hiện hơn cụ thể là:
+ Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu sử dụng phương pháp: kiểm tra nhiều lần hoặc sử
dụng các dạng đề tương đương.
+ Phân tích dữ liệu ta có thể thực hiện theo cách tính điểm trung bình của bài kiểm tra sau
tác động của nhóm nghiên cứu (nhóm thực nghiệm) (TN) và nhóm đối chứng (ĐC). Sau đó tính
chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm (Nhóm TN- ĐC) để rút ra kết luận. Nếu hiệu của hai số
lớn hơn không (>0) có nghĩa là tác động nghiên cứu đã có kết quả và có thể rút ra kết luận trả lời
cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NCKHSPƯD
1. TÌM HIỂU VỀ NCKHSPƯD
1.1. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì?
NCKHSPƯD là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động
hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc
sử dụng PPDH, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới… của GV, cán bộ quản lý
(CBQL) giáo dục. Người nghiên cứu (GV, CBQL) đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có
hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Hai yếu tố quan trọng của NCKHSPƯD là tác động và nghiên cứu.

Khi lựa chọn biện pháp tác động (là một giải pháp thay thế cho giải pháp đang dùng) GV
cần tham khảo nhiều nguồn thông tin đồng thời phải sáng tạo để tìm kiếm và xây dựng giải pháp
mới thay thế. Để thực hiện nghiên cứu, người làm công tác giáo dục (GV – CBQL giáo dục) cần
biết các phương pháp chuẩn mực để đánh giá tác động một cách hiệu quả.
Hoạt động NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của GV –


CBQLGD trong thế kỷ 21. Với NCKHSPƯD, GV – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới
về tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. “Trong quá trình
NCKHSPƯD nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh trong mối liên hệ với
phương pháp dạy học. Quá trình này cho phép những người làm giáo dục hiểu rõ hơn về phương
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

2


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
pháp sư phạm của mình và tiếp tục giám sát quá trình tiến bộ của học sinh” (Rawlinson, D., &
Little, M. (2004).
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng?
NCKHSPƯD, khi được áp dụng đúng cách trong trường học, sẽ đem đến rất nhiều lợi ích,
vì nó:

Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề mang tính nghề
nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học

Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn một cách
chính xác

Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá

Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học, trường học)

Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành NCKHSPƯD sẽ tiếp
nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê phán một cách
tích cực (Soh, K. C. & Tan, C. (2008). Hội thảo về NCKHSPƯD. Hong Kong: EL21).
1.3. Chu trình NCKHSPƯD


Chu trình NCKHSPƯD
Chu trình NCKHSPƯD bao gồm: Suy
nghĩ, Thử nghiệm và Kiểm chứng.
Thử
nghiệm

Suy
nghĩ

Kiểm
chứng

. Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và
nghĩ tới giải pháp thay thế.
. Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay
thế trong lớp học/trường học.
. Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế
có hiệu quả hay không.

Hiểu sâu hơn về NCKHSPƯD giúp chúng ta biết rằng NCKHSPƯD là một chu trình liên
tục tiến triển. Chu trình này bắt đầu bằng việc GV quan sát thấy có các vấn đề trong lớp học hoặc
trường học. Những vấn đề đó khiến họ nghĩ đến các giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng.
Sau đó, GV thử nghiệm những giải pháp thay thế này trong lớp học hoặc trường học. Sau khi thử
nghiệm, GV tiến hành kiểm chứng để xem những giải pháp thay thế này có hiệu quả hay không.
Đây chính là bước cuối cùng của chu trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng. Việc hoàn thiện
một chu trình suy nghĩ - thử nghiệm - kiểm chứng trong NCKHSPƯD giúp GV phát hiện được
những vấn đề mới như:
• Các kết quả tốt tới mức nào?
• Chuyện gì xảy ra nếu tiến hành thay đổi nhỏ ở chỗ này hay chỗ khác?
• Liệu có cách giảng dạy thú vị hay hiệu quả hơn không?


Tóm lại, NCKHSPƯD tiếp diễn không ngừng và dường như không có kết thúc. Điều này
làm cho nó trở nên thú vị. GV tham gia NCKHSPƯD có thể liên tục làm cho bài giảng của mình
cuốn hút và hiệu quả hơn. Kết thúc một NCKHSPƯD này là khởi đầu một NCKHSPƯD mới.
Chu trình suy nghĩ, thử nghiệm, kiểm chứng là những điều GV cần ghi nhớ khi nói về
NCKHSPƯD.
1.4. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Để GV có thể tiến hành NCKHSPƯD có hiệu quả trong các tình huống thực tế, chúng tôi đã
mô tả quy trình nghiên cứu dưới dạng một khung gồm 7 bước như sau:
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

3


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
Bảng A1.1. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Bước

Hoạt động

1. Hiện
trạng

GV - người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy học, quản lý giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn 01 nguyên nhân mà
mình muốn khắc phục, thay đổi.

2. Giải pháp
thay thế

GV - người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện


tại nhằm khăc phục nguyên nhân thay đổi hiện trạng và liên hệ với các ví dụ
đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại.

3. Vấn đề
nghiên cứu

GV - người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
hỏi) và nêu các giả thuyết nghiên cứu.

4. Thiết kế

GV - người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập được dữ liệu
đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm, quy mô nhóm và thời gian, phương pháp thu thập dữ liệu.

5. Đo lường

GV - người nghiên cứu xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.

6. Phân tích

GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.

7. Kết quả

GV - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các
kết luận và khuyến nghị.


Khung NCKHSPƯD này là cơ sở để lập kế hoạch nghiên cứu. Áp dụng theo khung
NCKHSPƯD, trong quá trình triển khai đề tài, người nghiên cứu sẽ không bỏ qua những khía
cạnh quan trọng của nghiên cứu.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NCKHSPƯD
Trong NCKHSPƯD có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng: cả hai cách
nghiên cứu này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều nhấn mạnh việc nhìn lại quá trình của
GV về việc dạy và học, năng lực phân tích để đánh giá các hoạt động một cách hệ thống, năng
lực truyền đạt kết quả nghiên cứu đến những người ra quyết định hoặc những nhà giáo dục quan
tâm tới vấn đề này.
Tài liệu này nhấn mạnh đến nghiên cứu định lượng trong NCKHSPƯD vì nó có một số lợi ích
sau:
Trong nhiều tình huống, kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu (ví dụ: điểm
số của học sinh) có thể được giải nghĩa một cách rõ ràng. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về
nội dung và kết quả nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng đem đến cho GV cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng
giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá. Đó là những nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên
cứu định lượng.
Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế. Đối với người nghiên cứu, thống kê giống
như một ngôn ngữ thứ hai và kết quả NCKHSPƯD của họ được công bố trở nên dễ hiểu.
Câu hỏi phản hồi
1. Anh (chị) có hiểu biết gì về NCKHSPƯD?

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

4


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
2. Anh (chị) hãy suy nghĩ về một số vấn đề trong lớp học/trường học của mình có thể áp dụng
NCKHSPƯD để thay đổi hiện trạng?


3. Anh/chị nhận thấy NCKHSPƯD có gì khác biệt so với các hoạt động nghiên cứu trong lĩnh
vực giáo dục mà anh/chị đã thực hiện từ trước tới nay?
2. CÁCH TIẾN HÀNH NCKHSP
2.1. Xác định đề tài nghiên cứu
Khi xác định đề tài nghiên cứu, cần tiến hành theo các bước sau:
2.1.1. Tìm hiểu hiện trạng
Căn cứ vào các vấn đề đang nổi cộm trong thực tế giáo dục ở địa phương như những khó
khăn, hạn chế trong dạy học, QLGD làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học/giáo dục của lớp
mình, trường mình, địa phương của mình:
Ví dụ:
- Hạn chế trong thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá;
- Hạn chế, yếu kém trong sử dụng thiết bị, ứng dụng CNTT trong dạy học;
- Chất lượng, kết quả học tập của học sinh ở một số môn học còn thấp (ví dụ: môn Toán;
Tiếng Việt, TNXH …);
- Học sinh chán học, bỏ học;
- Học sinh yếu kém, HS cá biệt trong lớp/trường;
- Sự bất cập của nội dung chương trình và SGK đối với địa phương,...
Trong rất nhiều vấn đề nổi cộm của thực tế giáo dục ở địa phương, chúng ta chọn một vấn
đề để tiến hành NCKHSPƯD nhằm cải thiện/thay đổi hiện trạng, nâng cao chất lượng.
Ví dụ:
- Làm thế nào để giảm số học sinh bỏ học…?;
- Làm thế nào để tăng tỉ lệ đi học đúng giờ đối với số học sinh hay đi học muộn?;
- Làm thế nào để nâng cao kết quả học tập của học sinh học kém môn Toán ?
- Làm thế nào để giúp học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số học tốt hơn môn Tiếng Việt?.
Sau khi chọn vấn đề nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu liệt kê các nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế trong thực trạng và chọn một nguyên nhân để tìm biện pháp tác động.
Ví dụ:
Nguyên nhân của việc học sinh học kém môn toán là:
- Do chương trình môn toán chưa phù hợp với trình độ của học sinh;
- Phương pháp dạy học sử dụng trong môn toán chưa phát huy được tính tích cực của HS;


- Điều kiện, đồ dùng, thiết bị dạy học Toán chưa đáp ứng;
- Phụ huynh HS chưa quan tâm đến việc học của con em mình;
Từ các nguyên nhân trên, ví dụ ta chọn nguyên nhân thứ hai để nghiên cứu, tìm biện pháp
tác động.
2.1.2. Tìm các giải pháp thay thế
Khi tìm các giải pháp thay thế nên tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo các kinh nghiệm của
đồng nghiệp và các tài liệu, bài báo, SKKN, báo cáo NCKH có nội dung liên quan đến vấn đề

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

5


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
nghiên cứu của mình. Đồng thời suy nghĩ, điều chỉnh, sáng tạo tìm ra các biện pháp tác động phù
hợp, có hiệu quả.
Quá trình tìm kiếm và đọc các công trình nghiên cứu bàn về một vấn đề cụ thể được gọi là
quá trình tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu. Trong quá trình này, người nghiên cứu cần: tìm
kiếm một số nguồn thông tin đáng tin cậy (các bài đăng tải những công trình nghiên cứu trên các
tạp chí. Tìm kiếm các công trình nghiên cứu trên mạng Internet); đọc và tóm tắt các thông tin hữu
ích; lưu lại các công trình nghiên cứu đã đọc để tham khảo thêm.
Trong quá trình tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu cần tìm các thông
tin qua các đề tài đã thực hiện: Nội dung bàn luận về các vấn đề tương tự; Cách thực hiện giải
pháp cho vấn đề; Bối cảnh thực hiện giải pháp; Cách đánh giá hiệu quả của giải pháp; Các số liệu
và dữ liệu có liên quan; Hạn chế của giải pháp.
Với những thông tin thu được từ quá trình tìm hiểu lịch sử vấn đề, người nghiên cứu xây
dựng và mô tả giải pháp thay thế. Lúc này, người nghiên cứu có thể bước đầu xác định tên đề tài
nghiên cứu.
Ví dụ: Giải pháp thay thế cho nguyên nhân thứ hai ở trên là:
Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán.


2.1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Sau khi tìm được giải pháp tác động ta tiến hành xác định vấn đề NC, câu hỏi cho vấn đề
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
Với ví dụ trên ta có tên đề tài là:
Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán sẽ nâng cao kết quả học tập môn
toán của HS tiểu học (lớp 2B trường … tỉnh…) hoặc
Nâng cao kết quả học tập môn toán cho HS thông qua việc sử dụng PP trò chơi ( lớp 2B
trường … tỉnh…)
Với đề tài này chúng ta có các câu hỏi cho vấn đề nghiên cứu sau:
Sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn toán có nâng cao kết quả học Toán cho
HS tiểu học không?
2.1.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Khi xây dựng vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu đồng thời lập ra giả thuyết nghiên cứu
tương ứng (xem ví dụ ở bảng dưới). Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề
nghiên cứu và sẽ được chứng minh bằng dữ liệu.
Ví dụ về xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Vấn đề
nghiên cứu

1. Việc sử dụng hình ảnh và vật thật trong dạy từ ngữ có làm tăng hứng thú học
từ ngữ của học sinh lớp 5 không?
2. Việc sử dụng hình ảnh và vật thật trong dạy từ ngữ có làm tăng kết quả học
từ ngữ của học sinh lớp 5 không?

Giả thuyết

1. Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập của học sinh.
2. Có, nó sẽ làm tăng kết quả học từ ngữ của học sinh.

Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:


Giả thuyết

Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không mang lại hiệu quả

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

6


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
không có nghĩa (Ho)
Giả thuyết có nghĩa (Ha)

Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại hiệu quả

Hình B1.1 chỉ ra quan hệ của hai dạng giả thuyết này.

Sơ đồ các dạng giả thuyết nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu

Giả thuyết
không có nghĩa (Ho)

Giả thuyết có nghĩa
( Ha: H1, H2, H3,..)

Không có sự khác biệt giữa các
nhóm
Không định hướng


Có định hướng
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia

Có sự khác biệt
giữa các nhóm

Giả thuyết có nghĩa (Ha) có thể có hoặc không có định hướng. Giả thuyết có định hướng
sẽ dự đoán định hướng của kết quả, còn giả thuyết không định hướng chỉ dự đoán sự thay đổi. Ví
dụ sau sẽ minh họa cho điều này.
Có định hướng
Không định hướng

Có, nó sẽ làm tăng kết quả học từ ngữ của học sinh
Có, nó sẽ làm thay đổi hứng thú học tập của học sinh

Giả thuyết của Vấn đề nghiên cứu trên là: Có, sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy
học môn Toán sẽ nâng cao kết quả học Toán cho HS tiểu học.
(Tham khảo tên một số đề tài NCKHSPƯD của GV Việt Nam và GV các nước trong
khu vực ở phần phụ lục)
2.2. Lựa chọn thiết kế
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu có liên quan một cách
chính xác để chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Trong một thời gian dài, thiết kế nghiên cứu đã
khiến các nhà nghiên cứu tốn nhiều công sức. Các vấn đề tranh luận gồm:

Có cần nhóm đối chứng không?

Có cần làm bài kiểm tra trước tác động không ?

Quy mô mẫu như thế nào?



Công cụ thống kê nào sẽ được dùng, dùng như thế nào và vào thời điểm nào?
Trong NCKHSPƯD, có 4 dạng thiết kế phổ biến được sử dụng:
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm duy nhất
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương đương
- Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
- Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

7


TS. Nguyn Vn Giang - Trng CSP Kon Tum
Tu vo iu kin thc t: quy mụ lp hc, thi gian thu thp d liu, c im cp
hc/môn học v vn nghiờn cu để la chn thit k phự hp.
2.2.1. Thit k 1: Thit k kim tra trc v sau tỏc ng i vi nhúm duy nht.
Di õy l cỏch biu th mụ t thit k kim tra trc tỏc ng v sau tỏc ng i vi
nhúm duy nht:
Kim tra trc tỏc
ng

Gii phỏp hoc tỏc
ng

Kim tra sau tỏc
ng

O1

X



O2

Thit k ny tin hnh kim tra trc tỏc ng vi mt nhúm hc sinh trc khi ngi
nghiờn cu ỏp dng cỏc gii phỏp hoc hot ng thc nghim. Sau khi tin hnh thc nghim,
ngi nghiờn cu s thc hin bi kim tra sau tỏc ng cho cựng nhúm hc sinh ú.
Kt qu c o bng vic so sỏnh chờnh lch gia kt qu bi kim tra sau tỏc ng v
trc tỏc ng. Khi cú chờnh lch (biu th qua |O2 O1| > 0), ngi nghiờn cu s kt lun tỏc
ng cú mang li nh hng hay khụng.
õy l thit k n gin, d thc hin, c bit i vi GV tiu hc. Bi vỡ thit k ny
khụng lm nh hng đến kế hoạch dạy học của lớp/trờng, cú th s dng hc sinh ca c lp, tt
c hc sinh u c tham gia vo nhúm nghiờn cu. Hn na vi thit k ny, ngoi vic thu
thp d liu qua bng hi/bi kim tra, ngi NC d quan sỏt nhn bit s thay i qua hnh vi,
thỏi ca HS, ...
Tuy vy, thit k ny cha ng nhiu nguy c nh hng, kt qu kim tra sau tỏc ng
tng lờn so vi trc tỏc ng cú th do mt s yu t khỏc (vớ d nh hc sinh cú kinh nghim
hn trong vic lm bi kim tra; tõm trng ca ngi s dng cụng c o nhng thi im khỏc
nhau nờn kt qu khỏc nhau,). Do ú, nu s dng thit k ny thỡ nờn kt hp căn cứ vào kết
quả của b phiu hi/bi kim tra v qua quan sỏt, lp h s cỏ nhõn.
Vi ti: Tỏc ng ca vic hc sinh THCS h tr ln nhau trong lp hc i vi
hnh vi thc hin nhim v mụn Toỏn (do GV Singapore thc hin). ti ny, nhúm NC ó
tin hnh kho sỏt trc tỏc ng v sau tỏc ng (qua bng phiu hi v qua nht kớ ca hc
sinh) v hnh vi ca hc sinh trong vic thc hin nhim v trong hc tp mụn Toỏn i vi tt
c hc sinh tham gia vo quỏ trỡnh nghiờn cu.
2.2.2. Thit k 2: Thit k kim tra trc v sau tỏc ng i vi cỏc nhúm tng
ng.
Trong thit k ny, ngi nghiờn cu thc hin vi 2 nhúm hc sinh. Mt nhúm l nhúm
thc nghim (N1) c ỏp dng cỏc can thip/tỏc ng thc nghim. Mt nhúm khỏc (N2) l
nhúm i chng khụng c ỏp dng cỏc can thip/tỏc ng thc nghim.
Nhúm



Kim tra trc tỏc ng

Tỏc ng

Kim tra sau tỏc ng

N1

O1

X

O3

N2

O2

---

O4

N1 v N2 l 2 nhúm hc sinh c ly t hai lp hc.
Thit k ny s dng 2 nhúm nguyờn vn (ton b 2 lp hc sinh) cú s tng ng
lm nhúm i chng v nhúm thc nghim.
Ti liu hc tp hc phn Nhiờn cu khoa hc S phm ng dng. Thỏng 7/2013

8



TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
Đây là thiết kế mang tính thực tế, dễ thực hiện đối với GV, đặc biệt là GV THCS, THPT.
Song đối với GV tiểu học thì sẽ gặp khó khăn. Bởi mỗi GV chỉ dạy học trong một lớp (trừ GV
các môn đặc thù: Mĩ thuật, Âm nhạc…).
Với đề tài: “Nâng cao kết quả học tập các bài học về không khí thuộc chủ đề “Vật chất
và năng lượng” cho học sinh thông qua việc sử dụng một số tệp có định dạng FLASH và VIDEO
CLIP trong dạy học” (HS lớp 4 trường tiểu học Sông Đà do GV tỉnh Hòa Bình thực hiện). Nhóm
NC chọn 2 lớp: lớp 4A1 làm nhóm thực nghiệm và lớp 4A2 làm nhóm đối chứng. Hai nhóm có
sự tương đương nhau về khả năng học tập và tỉ lệ giới tính, dân tộc…
Thiết kế này tốt hơn nhưng không phải tốt nhất, do học sinh không được lựa chọn
ngẫu nhiên nên các nhóm vẫn có thể khác nhau ở một số điểm.
2.2.3. Thiết kế 3: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm
được phân chia ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên nhưng trên cơ sở
có sự tương đương.
Nhóm

Kiểm tra trước TĐ

Tác động

Kiểm tra sau TĐ

N1

O1

X


O3

N2

O2

---

O4

Mô hình thiết kế này cho phép hai nhóm tiến hành bài kiểm tra trước tác động và sau tác
động. Kết quả được đo thông qua việc so sánh điểm số giữa hai bài kiểm tra sau tác động. Khi có
chênh lệch về điểm số (biểu thị bằng |O3 – O4| > 0), người nghiên cứu có thể kết luận hoạt động
thực nghiệm được áp dụng đã có kết quả.
Ở thiết kế này, yêu cầu bắt buộc các nhóm ngẫu nhiên phải đảm bảo sự tương đương.
Có thể tạo lập 2 nhóm ngẫu nhiên ở các lớp khác nhau hoặc có thể phân lớp thành 2
nhóm ngẫu nhiên nhng vÉn ph¶i ®¶m b¶o sù t¬ng ®¬ng. Đây là một thiết kế hiệu quả nhưng rất
khó thực hiện, vì nó ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học.
VÝ dô ®ề tài: “Nâng cao khả năng đánh giá và khả năng giải toán cho học sinh lớp 5 thông
qua việc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo bài kiểm tra môn Toán” (HS lớp 5 trường thực hành
sư phạm) nhóm nghiên cứu: chia lớp (trong lớp có 30 em HS) thành 2 nhóm, mỗi nhóm 15 HS.
Trình độ của học sinh trong 2 nhóm được xem là tương đương trên cơ sở lựa chọn từ kết quả học
tập do GV bộ môn đánh giá. Nhóm nghiên cứu tổ chức kiểm tra trước tác động và sau tác động
cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
2.2.4. Thiết kế 4: Thiết kế chỉ kiểm tra sau tác động đối với các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên
Trong thiết kế này, cả 2 nhóm (N1 và N2) đều được chọn lựa ngẫu nhiên.
Nhóm
Tác động
Kiểm tra sau TĐ


N1
X
O1
N2
--O2
Cả hai nhóm chỉ thực hiện bài kiểm tra sau tác động. Kết quả được đo thông qua việc so
sánh chênh lệch kết quả các bài kiểm tra sau tác động. Nếu có chênh lệch về kết quả (biểu thị bằng
|O1 – O2| > 0), người nghiên cứu có thể kết luận hoạt động thực nghiệm đã mang lại kết quả. Thiết
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

9


TS. Nguyn Vn Giang - Trng CSP Kon Tum
k ny b qua bi kim tra trc tỏc ng vỡ õy l hot ng khụng cn thit. iu ny s gim ti
cụng vic cho GV.
thit k ny, khụng cn kho sỏt/kim tra trc tỏc ng vỡ cỏc nhúm ó m bo s
tng ng (căn cứ vào kết quả học tập của học sinh trớc khi tác động). Ngi NC ch kim tra
sau tỏc ng v so sỏnh kt qu.
Ví dụ đ ti Tng kt qu gii bi tp toỏn cho hc sinh lp 5 thụng qua vic t chc cho
hc sinh hc theo nhúm nh (trng tiu hc Ching Mung, Mai Sn, Sn La) nhúm nghiờn
cu ó: phõn chia lp (lp cú 30 hc sinh) thnh 2 nhúm ngu nhiờn (m bo s tng ng),
mi nhúm 15 hc sinh v ch kim tra sau tỏc ng so sỏnh kết quả của 2 nhóm.
So sỏnh 4 dng thit k nghiờn cu
Thit k

Nhn xột

1


Thit k kim tra trc v sau tỏc ng vi nhúm Thit k n gin nhng khụng
duy nht
hiu qu

2

Thit k kim tra trc v sau tỏc ng vi cỏc Tt hn nhng khụng hiu qu
nhúm tng ng
lm

3

Thit k kim tra trc v sau tỏc ng vi nhúm Thit k tt
c phõn chia ngu nhiờn

4

Thit k ch kim tra sau tỏc ng vi cỏc nhúm Thit k n gin v hiu qu
c phõn chia ngu nhiờn
nht
2.2.5. Thit k c s AB/thit k a c s AB

Trong lp hc/trng hc no cng cú mt s hc sinh c gi l HS cỏ bit. Nhng
HS ny thng cú cỏc biu hin khỏc thng nh khụng thớch tham gia vo cỏc hot ng tp
th; khụng thớch hc; thng xuyờn i hc mun; b hc hoc hay gõy g ỏnh nhau; kt qu hc
tp yu kộm Vy lm th no cú th thay i thỏi , hnh vi, thúi quen khụng tt ca hc
sinh? õy l mt cõu hi t ra cho GV v CBQLGD trong nh trng. NCKHSPD cú th giỳp
chỳng ta gii quyt nhng trng hp cỏ bit ú. Ta cú th s dng thit k c s AB v thit k
a c s AB.
Thc hin nghiờn cu theo thit k ny ta cn tỡm hiu nguyờn nhõn ca cỏc biu hin cỏ


bit trờn c s ú tỡm gii phỏp tỏc ng nhm thay i thỏi , hnh vi v nhng thúi quen xu
ca HS. Sau ú ta tin hnh ghi chộp kt qu ca hin trng (quỏ trỡnh din ra trong mt thi gian
nht nh) trc khi tỏc ng (gi l giai on c s A). Tip theo, ta thc hin tỏc ng v ghi
chộp quỏ trỡnh din bin kt qu (gi l giai on tỏc ng B). Khi ngng tỏc ng, cn c vo
kt qu ghi chộp xỏc nh s thay i m tỏc ng em li. Cú th tip tc lp li giai on A
v giai on B thỡ gi l thit k ABAB, giai on m rng ny cú th khng nh chc chn hn
v kt qu ca tỏc ng.
Thit k ny cú th thc hin trong nghiờn cu mt hoc mt s hc sinh. Khi thc hin
nghiờn cu trờn 2 hoc nhiu hc sinh, nu cú s khỏc nhau v thi gian ca giai on c s A
thỡ c gi l thit k a c s AB.

a) Thit k c s AB (Cho 1 i tng).
Cỏch lm :
Ti liu hc tp hc phn Nhiờn cu khoa hc S phm ng dng. Thỏng 7/2013

10


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum

+ Chọn đối tượng thỏa mãn yêu cầu nghiên cứu .
+ Ghi chép kết quả của đối tượng theo hàng ngày hoặc tuần, tháng.
+ Tác động giải pháp lên đối tượng.
+ Ghi chép kết quả của đối tượng sau tác động.
Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải toán bằng việc sử
dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff”.
Tỷ lệ hoàn thành
Độ chính xác

Giai đoạn A



Giai đoạn B

b) Thiết kế đa cơ sở AB (Cho 2 đối tượng trở lên. Trong đó các giai đoạn A và B
của mỗi đối tượng sẽ khác nhau).
Cách làm như thiết kế cơ sở AB cho từng đối tượng.
Ví dụ : “Tăng tỉ lệ hoàn thành bài tập và độ chính xác trong giải toán bằng việc sử
dụng thẻ báo cáo hàng ngày cho học sinh Jeff và David”.
David

Jeff

Giai đoạn A

Giai đoạn B

Giai đoạn A

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

11

Giai đoạn B


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
2.3. Đo lường và thu thập dữ liệu
Người nghiên cứu thực hiện việc thu
thập các dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị để
trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.


2.3.1. Thu thập dữ liệu
2.3.1.1. Đo kiến thức
Các bài kiểm tra có thể sử dụng trong
NCKHSPƯD thay đổi nhận thức gồm: các bài
thi cũ; các bài kiểm tra thông thường trong
lớp; bài thiết kế theo tiểu chí riêng.
2.3.1.2. Đo kĩ năng hoặc hành vi
+ Đo kỹ năng
Các NCKHSPƯD về kĩ năng, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các kĩ năng của học
sinh như: sử dụng kính hiển vi (hoặc các dụng cụ khác); sử dụng công cụ trong xưởng thực hành
kỹ thuật; chơi nhạc cụ; đánh máy; đọc một trích đoạn; đọc diễn cảm bài thơ hoặc đoạn hội thoại;
thuyết trình; thể hiện khả năng lãnh đạo…
+ Đo hành vi
Các NCKHSPƯD để thay đổi hành vi, căn cứ vào vấn đề nghiên cứu có thể đo các hành
vi của học sinh như: đi học đúng giờ; sử dụng ngôn ngữ; ăn mặc phù hợp; giơ tay trước khi phát
biểu; nộp bài tập đúng hạn; tham gia tích cực vào hoạt động nhóm, ...
Để đo các hành vi hoặc kỹ năng, người
nghiên cứu có thể sử dụng Thang xếp hạng
hoặc Bảng kiểm quan sát.
Thang xếp hạng có cấu trúc tương tự
thang đo thái độ, nhưng mô tả chi tiết hơn về
các hành vi được quan sát.

Bảng kiểm quan sát dạng đơn giản nhất chỉ
có hai loại phản hồi: có/không, quan sát
được/không quan sát được, có mặt/vắng mặt,
hoặc quan trọng/không quan trọng. Tập hợp
một bộ các câu hỏi dưới dạng này được gọi là
một bảng kiểm. Vì bảng kiểm gồm nhiều kỹ
năng nhỏ trong phạm vi kỹ năng cần đo, cần


có số lượng câu hỏi phù hợp.

Quan sát công khai và không công khai
Quan sát có thể công khai hoặc không công
khai. Trong quan sát công khai, đối tượng quan sát
hoàn toàn ý thức được việc các em đang được đánh
giá. Ví dụ, GV yêu cầu học sinh đọc to một đoạn
văn. Học sinh này biết GV đang đánh giá kỹ năng
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

12


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
đọc của mình. Quan sát công khai có thể khiến
người quan sát thấy được hành vi của HS ở trạng
thái tốt nhất. Trong trường hợp này, học sinh đó có
thể cố hết sức để đọc to, mặc dù bình thường HS
đó có thể không làm như vậy. Do đó, dữ liệu thu
được có thể không phải hành vi tiêu biểu của học
sinh này.
Ngược lại, quan sát không công khai được thực
hiện khi đối tượng không biết mình đang được
đánh giá. Các hành vi quan sát được đặc trưng cho
các hành vi thông thường của học sinh. Ví dụ,
hành vi học sinh tự giác nhặt rác trên sân trường
trong giờ ra chơi.
Trung gian giữa quan sát công khai và không công khai là Quan sát có sự tham gia,
thường sử dụng trong các nghiên cứu định tính hoặc nghiên cứu về phong tục.
Quan sát có sự tham gia đòi hỏi GV - người nghiên cứu hoà mình vào đối tượng đang


được quan sát trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện quan sát có sự tham gia, GV - người
nghiên cứu có thể đạt được sự hiểu biết sâu sắc hơn so với việc sử dụng bảng kiểm quan sát.
2.3.1.3. Đo thái độ
Người nghiên cứu cũng rất quan tâm đến việc đo thái độ của HS đối với việc học tập vì
thái độ tích cực có ảnh hưởng đến hành vi và kết quả học tập của HS.
Để đo thái độ, có thể sử dụng thang đo gồm từ 8-12 câu dưới dạng thang Likert. Trong
thang này, mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá và một thang đo gồm nhiều mức độ phản hồi.
Trong thực tế, thường sử dụng thang đo gồm 5 mức độ. Điểm của thang được tính bằng tổng
điểm của các mức độ được lựa chọn hoặc đánh dấu.
Các dạng phản hồi của thang đo thái độ có thể sử dụng là: đồng ý, tần suất, tính tức
thì, tính cập nhật, tính thiết thực
Các dạng phản hồi:
Đồng ý

Hỏi về mức độ đồng ý

Tần suất

Hỏi về tần suất thực hiện nhiệm vụ

Tính tức thì

Hỏi về thời điểm bắt đầu thực hiện nhiệm vụ

Tính cập nhật

Hỏi về thời điểm thực hiện nhiệm vụ gần nhất

Tính thiết thực


Hỏi về cách sử dụng nguồn lực (ví dụ: sử dụng thời gian rảnh rỗi,
sử dụng tiền thưởng…)

Ví dụ: Về thang đo thái độ
Thang đo hứng thú đọc
Dạng phản hồi

Câu hỏi

Đồng ý

Tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Bình thường
Không đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý

Tần suất

Tôi đọc truyện
Hằng ngày
1 lần/tuần

3 lần/tuần
Không bao giờ

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

13




TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
Tính tức thì
Khi nào bạn bắt đầu đọc cuốn sách mới?
Ngay hôm mới mua về Đợi đến khi tôi có thời gian
Tính cập nhật

Thời điểm bạn đọc truyện gần đây nhất là khi nào?
Tuần vừa rồi…
Cách đây hai tháng

Tính thiết thực

Nếu được cho 200.000 đồng, bạn sẽ dành bao nhiêu tiền để mua
sách?
< 50.000
50 – 99.000
100 – 149.000
> 150.000

Ví dụ: về thang đo thái độ đối với môn Toán:
Rất không
đồng ý
1

Tôi chắc chắn mình có khả năng
học Toán.

2



Cô giáo rất quan tâm đến tiến bộ
học Toán của tôi.

3

Kiến thức về Toán học sẽ giúp tôi
kiếm sống.

4

Tôi không tin mình có thể giải Toán
nâng cao.

5

Toán học không quan trọng trong
công việc của tôi.

Không
đồng ý

Bình
thường

Đồng ý

Rất
đồng ý


Đây là 5 mệnh đề đầu tiên trong ví dụ về thang đo thái độ đối với môn Toán.
Có thể thấy 3 mệnh đề đầu tiên là các mệnh đề khẳng định. Đồng ý với các mệnh đề này
sẽ được điểm cao hơn. Mệnh đề số 4 và số 5 là các mệnh đề phủ định. Đồng ý với các mệnh đề
này sẽ được điểm thấp hơn.
2.3.1.4. Một số lưu ý
Căn cứ vào vấn đề nghiên cứu (các câu hỏi của vấn đề nghiên cứu), giả thuyết nghiên cứu
để xác định công cụ đo lường phù hợp đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị;
Chỉ đo lường những vấn đề cần nghiên cứu;
Không đưa ra những nhận định kết luận về kết quả không được đặt ra ở phần đo lường.
VÝ dô vÒ ®o lường – thu thập dữ liệu những nội dung không liên quan:
Vấn đề NC đặt ra là: sử dụng phương pháp học qua trò chơi “ai tính nhanh” sẽ làm tăng
khả năng giải toán cho học sinh lớp 3… nhưng trong đo lường thì lại đo cả sự hứng thú học toán
của học sinh.
Ví dụ về không đo lường – thu thập đầy đủ dữ liệu cho các vấn đề định nghiên cứu:
Vấn đề NC đặt ra là “Sử dụng phương pháp sắm vai nhằm rèn luyện kĩ năng nói tiếng Anh và sự
hứng thú học môn tiếng Anh cho học sinh…”. nhưng chỉ có công cụ đo và thu thập dữ liệu sự thay đổi về
kĩ năng, không có công cụ đo hứng thú. Trong kết luận có nhận định là “sử dụng phương pháp …đã làm
tăng hứng thú học tập môn tiếng Anh…”
2.3.2. Độ giá trị và độ tin cậycủa dữ liệu
Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

14


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
Các dữ liệu thu thập được cần đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy.
Độ tin cậy là tính nhất quán giữa các lần đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu được
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu được, các dữ liệu có giá trị là phản ánh trung
thực của các yếu tố được đo.
Độ giá trị và độ tin cậy chính là chất lượng của dữ liệu.


Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
Có 3 phương pháp kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu đó là:
(1).Kiểm tra nhiều lần: Cùng một nhóm NC tiến hành kiểm tra hai hoặc nhiều lần vào
các khoảng thời gian khác nhau, nếu dữ liệu đáng tin cậy, điểm số của các bài kiểm tra có sự
tương đồng hoặc tương quan cao;
(2). Sử dụng các dạng đề tương đương: Cùng một bài kiểm tra nhưng được tạo ra hai
dạng đề khác nhau. Cùng một nhóm sẽ thực hiện cả hai bài kiểm tra trong một thời điểm. Tính độ
tương quan điểm số của hai bài kiểm tra để xác định tính nhất quán của hai dạng đề;
(3) Chia đôi dữ liệu: Phương pháp này sử dụng công thức trên phần mềm Excel để kiểm
chứng độ tin cậy của dữ liệu. Đối với các địa phương có đủ điều kiện sử dụng CNTT thì nên sử
dụng PP này.
Cách thực hiện: Chia các điểm số thành 2 phần (theo câu hỏi số chẵn: Câu 2, 4, 6, 8, 10
… và câu hỏi số lẻ: Câu 1,3,5,7,9….). Áp dụng công thức tính độ tin cậy Spearman-Brown:
rSB = 2*rhh/(1 + rhh); trong đó rSB: độ tin cậy Spearman-Brown; r hh: hệ số tương quan chẵn
lẻ.
rhh = CORREL (array 1, array 2); array 1: cột lẻ, array 2: cột chẵn.
Nhận xét: nếu rSB >=0.7: dữ liệu đáng tin cậy; rSB <0.7: dữ liệu không đáng tin cậy;
Các địa phương không có điều kiện sử dụng CNTT thì sử dụng PP (1) hoặc (2).
2.4. Phân tích dữ liệu
Phân tích các dữ liệu thu được để đưa ra kết quả chính xác trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
2.4.1. Mô tả dữ liệu:
- Là bước thứ nhất để xử lý dữ liệu đã thu thập. Đây là các dữ liệu thô và cần chuyển
thành thông tin có thể sử dụng được trước khi công bố các kết quả nghiên cứu.
Hai câu hỏi cần trả lời về kết quả NC được đánh giá bằng điểm số là:
(1) Điểm số tốt đến mức độ nào? (2) Điểm số phân bố rộng hay hẹp?
Về mặt thống kê, hai câu hỏi này nhằm tìm ra:
(1) Độ hướng tâm: Mốt (Mode): là giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất trong một tập
hợp điểm số; Trung vị (Median): là điểm nằm ở vị trí giữa trong tập hợp điểm số xếp theo thứ
tự; Giá trị trung bình (Average): là giá trị trung bình cộng của các điểm số.
(2) Độ phân tán: Độ lệch chuẩn (Stdev: SD): cho biết mức độ phân tán của các điểm số


xung quanh giá trị trung bình.
2.4.2. So sánh dữ liệu:
So sánh dữ liệu nhằm kiểm chứng xem kết quả giữa các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa hay
không. Nếu sự khác biệt là có ý nghĩa, chúng ta cần biết mức độ ảnh hưởng của nó. Dữ liệu liên tục là

Tài liệu học tập học phần Nhiên cứu khoa học Sư phạm ứng dụng. Tháng 7/2013

15


TS. Nguyễn Văn Giang - Trường CĐSP Kon Tum
dữ liệu có giá trị nằm trong một khoảng. Ví dụ, điểm một bài kiểm tra của học sinh có thể có giá
trị nằm trong khoảng thấp nhất (0 điểm) và cao nhất (100 điểm).
Dữ liệu rời rạc có giá trị thuộc các hạng mục riêng biệt, ví dụ: số học sinh thuộc các
“miền” đỗ/trượt.
Để so sánh các dữ liệu thu được cần trả lời các câu hỏi:
(1) Điểm số trung bình của bài kiểm của các nhóm có khác nhau không? Sự khác nhau đó
có ý nghĩa hay không? Ta dùng phép kiểm chứng t-test (P) (đối với dữ liệu liên tục).
+ Phép kiểm chứng t-test độc lập: xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của hai nhóm
khác nhau có ý nghĩa hay không;
+ Phép kiểm chứng t-test phụ thuộc (theo cặp): xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của
cùng một nhóm có ý nghĩa hay không.
+ Công thức: P =t-test (array 1, array 2, tail, type), array 1 là dãy điểm số 1, array 2 là dãy
điểm số 2; Tail: lấy giá trị 1 (giả thuyết có định hướng); lấy giá trị 2 (giả thuyết không có định
hướng); type: 90% lấy giá trị 3 (biến không điều độ); lấy giá trị 2 (biến điều độ: độ lệch chuẩn
bằng nhau). P<=0,05 chênh lệch có ý nghĩa; P>0,05 chênh lệch không có ý nghĩa.
(2). Mức độ ảnh hưởng (ES) của tác động lớn tới mức nào? Dùng độ chênh lệch giá trị
trung bình chuẩn. Công thức: SMD=[ĐTB (NTN)- ĐTB (NĐC)]/ĐLC(NĐC). Để giải thích giá
trị của mức độ ảnh hưởng ES, chúng ta sử dụng Bảng tiêu chí của Cohen. Cụ thể: SMD>1: ảnh
hưởng rất lớn; 0,8 =