Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show Hành động "tàng hình" của tắc kè hoa là một phản xạ vô điều kiện di truyền trong loài Phản xạ không điều kiện là một trong hai loại phản xạ của cơ thể. Khi vừa mới sinh ra, mọi sinh vật đều đã có loại phản xạ này. Khác với phản xạ có điều kiện, phản xạ không điều kiện không cần phải có quá trình rèn luyện, mang tính bản năng và tính loài và tồn tại vĩnh viễn suốt đời, có một số hoạt động không điều kiện vô thức như thở... nói tóm lại là phản xạ tồn tại trong bản năng của mỗi người từ khi sinh ra. Phản xạ không điều kiện còn có thể di truyền. Phản xạ không điều kiện phụ thuộc vào tác nhân kích thích và bộ phận cảm thụ bị kích thích. Có thể nói nó là mối liên kết ràng buộc vĩnh viễn giữa con người và môi trường xung quanh. Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]1. Phân biệt phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện
Nhận xét: - Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. Ví dụ: khóc, cười, … - Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm. Ví dụ: đạp xe đạp, đá bóng, … Thấy đèn đỏ thì dừng lại Mùa đông đến mặc áo ấm2. Sự hình thành phản xạ có điều kiệna. Hình thành phản xạ có điều kiện * Thí nghiệm của nhà lí học người Nga I.P. Paplop: phản xạ tiết nước bọt đối với ánh sáng đèn hoặc kích thích bất kì. + Bật đèn và không cho ăn \(\rightarrow\) không tiết nước bọt (ánh sáng đèn là kích thích có điều kiện). + Cho ăn \(\rightarrow\) tiết nước bọt khi nhìn thấy thức ăn (thức ăn là kích thích không điều kiện). + Vừa bật đèn vừa cho ăn \(\rightarrow\) tiết nước bọt (lặp lại nhiều lần). + Chỉ bật đèn \(\rightarrow\) tiết nước bọt \(\rightarrow\) phản xạ tiết nước bọt với kích tích là ánh sáng đã được thiết lập. * Điều kiện hình thành phản xạ có điều kiện. - Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện. - Kích thích có điều kiện phải được tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn. Quá trình kết hợp đó phải được lặp lại nhiều lần. - Thực chất của việc hình thành phản xạ có điều kiện là sự hình thành đường liên hệ tạm thời nối các vùng của vỏ não lại với nhau. b. Ức chế phản xạ có điều kiện - Với thí nghiệm trên: + Phải thường xuyên củng cố phản xạ có điều kiện đã được hình thành. + Nếu không được củng cố thì phản xạ dần mất đi, ánh đèn trở nên vô nghĩa không gây tiết nước bọt nữa. - Ức chế phản xạ có điều kiện: Khi phản xạ có điều kiện không được củng cố \(\rightarrow\) phản xạ mất dần. - Ý nghĩa của sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện: + Đảm bảo cơ thể thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi. + Hình thành các thói quen tập tính tốt. 3. So sánh các tính chất của phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện
- Tuy phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện có những điểm khác nhau, song lại có liên quan chặt chẽ với nhau: + Phản xạ không điều kiện là cơ sở thành lập phản xạ có điều kiện. + Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện 1 thời gian ngắn). |