So sánh what times và what time

- Lưu ý cấu trúc này không được dùng để diễn tả các nghĩa cụ thể. Chẳng hạn, chúng ta không dùng : Those pills have made him all the slimmer.

3. So sánh số lần - Thay vì cấu trúc three/four/five... times + as ... as.... chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc three/four/five... times + so sánh hơn. Ví dụ: She can walks three times faster than you. (Cô ấy có thể đi bộ nhanh gấp 3 lần cậu.) It was ten times more difficult than I expected. (Nó khó hơn gấp 10 lần so với tớ tưởng.)

- Lưu ý trong cấu trúc này không dùng twice, half. Ví dụ: She's twice as lively as her sister. (Cô ấy hoạt bát năng nổ gấp đôi so với người chị.) KHÔNG DÙNG: She's twice livelier than her sister.

4. Các từ được lược bỏ sau than -Trong mệnh đề so sánh, than thường thay thế cho chủ ngữ, tân ngữ hoặc cụm trạng ngữ, tương tự như đại từ hoặc trạng từ quan hệ. Ví dụ: She spent more money than was sensible. (Cô ấy đã tiêu nhiều tiền hơn mức hợp lý.) KHÔNG DÙNG: She spent more money than it was sensible. There were more people than we had expected. (Có nhiều người hơn là chúng tớ tưởng.) KHÔNG DÙNG: There were more people than we had expected them. I love you more than she does. (Em yêu anh nhiều hơn cô ấy.) KHÔNG DÙNG: I love you more than how much she does.

-Trong 1 vài phương ngữ ở Anh, các câu trên được viết lại với than what.

4. Dùng động từ nguyên thể có to sau so sánh hơn nhất - Sau so sánh hơn nhất, động từ nguyên thể có to có thể mang nghĩa tương tự như trong dạng mệnh đề quan hệ. Ví dụ: She's the youngest person ever to swim the Channel = She's the youngest person who ever swum the Channel. (Cô ấy là người trẻ nhất từng bơi qua eo biển.)

- Cấu trúc này cũng thường được dùng với first, last, next. Ví dụ: Who was the first woman to climb Everest? (Ai là người phụ nữ đầu tiên leo lên đỉnh Everest?) The next to speak was Mrs Fenshaw. (Người tiếp theo lên phát biểu là bà Fenshaw.)

- Lưu ý cấu trúc này chỉ được dùng khi danh từ đứng sau so sánh hơn nhất và last, next, first có liên hệ tới hành động phía sau. Ví dụ: Is this the first time that you have stayed here? (Đây là lần đầu cậu ở đây à?) KHÔNG DÙNG: Is this the first time for you to stay here? => vì time không phải là chủ từ của hành động stay.

5. The trong so sánh hơn nhất - Các danh từ đứng sau so sánh hơn nhất thường có mạo từ the. Ví dụ: It's the best book I've ever read. (Đây là cuốn sách hay nhất mà tớ đã từng đọc.)

- Sau các động từ liên kết cũng dùng mạo từ the trước các tính từ ở dạng so sánh hơn nhất, trong giao tiếp thân mật thì có thể được lược bỏ. Ví dụ: I'm the greatest. (Ta là người giỏi nhất.) Which of the boys is (the) strongest? (Cậu bé nào là người khỏe nhất?) This dictionary is (the) best. (Cuốn từ điển này là tuyệt nhất.)

- Không được lược bỏ mạo từ the khi sau so sánh hơn nhất là các cụm bổ ngữ. Ví dụ: This dictionary is the best I could find. (Đây là cuốn từ điển hay nhất mà tớ có thể tìm được.) KHÔNG DÙNG: This dictionary is best I could find.

- Tuy nhiên, ta không dùng the trước so sánh hơn nhất khi so sánh cùng 1 người/vật nhưng trong những hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ: Of all my friends, he is the nicest. (Trong những người bạn của tớ thì anh ấy là tuyệt nhất.) => So sánh những người khác nhau. He is nicest when he's with children. (Anh ấy tuyệt nhất khi ở cùng lũ trẻ.) => so sánh cùng 1 người trong những hoàn cảnh khác nhau)

She works (the) hardest in the family, her husband doesn't know what work is. (Cô ấy làm việc vất vả nhất nhà, chồng cô ấy không biết làm việc là gì cả.) She works hardest when she's doing something for her family. (Cô ấy làm việc chăm chỉ nhất khi làm điều gì đó cho gia đình mình.)

- The đôi khi được lược bỏ khi đứng trước trạng từ dạng so sánh hơn nhất trong giao tiếp thân mật. Who can run (the) fast? (Ai có thể chạy nhanh nhất?)

Ngoài các dạng so sánh kém, bằng, hơn, nhất bằng cách biến đổi tính từ, tiếng Anh còn có một số cấu trúc giúp bạn thể hiện sự so sánh mang nghĩa gấp bội/gấp nhiều lần.

1. So sánh gấp bội - Cấu trúc Twice as...as

Twice = two times: hai lần Chúng ta dùng twice với cấu trúc as...as để chỉ sự gấp bội trong tiếng Anh.

Ví dụ:

  • Petrol is twice as expensive as it was a few years ago. (Xăng đắt gấp đôi cách đây vài năm)
  • Mary types twice as fast as I do.

2. So sánh gấp nhiều lần - Cấu trúc three/four... times as...as

Để diễn tả cái gì đó là gấp nhiều lần (hơn hai lần) cái kia, bạn sử dụng three times (ba lần) hoặc four times (bốn lần), ... cùng với cấu trúc as...as S + V + multiple numbers + as + much/many/adj/adv + (N) + as + N/pronoun.

Ví dụ:

  • Their house is about three times as big as ours is. (Nhà họ to gấp ba nhà chúng tôi)
  • The bicycle costs three times as much as the other one.

So sánh what times và what time

Ảnh: SlidePlayer

[%Included.Dangky%]

3. Lưu ý

Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có much và many.

Ví dụ:

  • At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Barney. (Trong buổi tiệc tuần trước, Fred ăn hàu nhiều gấp 3 lần Barney)
  • There is ten times as much traffic in Boston as in New Bedford.
    twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy... chỉ được dùng trong văn nói, không được dùng trong văn viết.

Ví dụ:

  • We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. (twice as many as that number).

Các chương trình ôn luyện có chủ điểm so sánh bội số

Chủ điểm ngữ pháp so sánh bội số xuất hiện trong các chương trình ôn luyện sau:

  • Luyện đề 3 môn vào 6 NTT, LTV
  • Luyện đề 3 môn vào lớp 6 THCS Ngoại ngữ
  • Luyện đề 3 môn vào 6 Ams, Cầu Giấy
  • Anh Chuyên vào 10

Chọn một trong các chương trình trên, sau đó vào mục Luyện chủ điểm, bạn có thể làm online ngay bộ câu hỏi ôn luyện so sánh bội số trên TiengAnhK12.