Số sánh tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng

Đều là hình thức tín dụng nhưng tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại khác nhau như thế nào? Chúng có những ưu điểm và nhược điểm gì? Cùng tìm hiểu ngay bài phân tích sau đây!

Tổng quan về tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Có thể định nghĩa ngắn gọn 2 khái niệm trên như sau:

  • Tín dụng thương mại (TDTM) là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
  • Tín dụng ngân hàng (TDNH) là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong xã hội (cá nhân, doanh nghiệp).

Để hiểu rõ hơn, tham khảo bài viết tín dụng thương mại là gì và tín dụng ngân hàng là gì.

TDTM

TDNH

Điểm khác nhau

Bản chất

-Là mối quan hệ vay mượn hàng hóa giữa những người kinh doanh sản xuất với nhau

-Là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân hay doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng

Chủ thể tham gia

Các doanh nghiệp với nhau và thường không có người trung gian

Ngân hàng (là trung gian giữa người cần vốn và người có vốn), các cá nhân hoặc doanh nghiệp

Đối tượng

Chủ yếu là hàng hóa

Chủ yếu là tiền

Mục đích

Phục vụ cho sản xuất, thúc đẩy lưu thông tiêu thụ hàng hóa, tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp

Sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh, là tiền đề tăng trưởng kinh tế

Thời hạn

Ngắn hạn

Ngắn, trung và dài hạn

Quy mô

Quy mô bị hạn chế, thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất và dựa vào mối quan hệ giữa 2 doanh nghiệp

Quy mô lớn, độc lập với chu kỳ kinh doanh và nhiều yếu tố khác

Chi phí sử dụng vốn

Thường không mất chi phí sử dụng vốn

Chi phí sử dụng vốn là lãi vay

Hình thức

Hợp đồng trả chậm, thương phiếu

Hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn, mức tín dụng,...

Điểm giống nhau

- Đều là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau (có thể là tiền hoặc hàng hóa) dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lợi tức (một vài trường hợp thì không có lợi tức) sau một thời gian nhất định

- Đều là nền tảng giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế

Ưu và nhược điểm của tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng

Với những phân tích phía trên, chúng tôi có thể rút ra được những ưu và nhược điểm sau.

TDTM

TDNH

Ưu điểm

- Tiện dụng, nhanh chóng và rất linh hoạt

- Thủ tục nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu

- Có thể không áp lãi suất hoặc lãi suất thấp

- Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương thức,...

- Ngân hàng đòi hỏi có hình thức đảm bảo nên hạn chế được rủi ro

Nhược điểm

- Chỉ giữa các doanh nghiệp, không có sự đảm bảo nên thường bị chi phối bởi mức độ quen biết và sự tín nhiệm

- Thời hạn bị phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và khả năng, thường là ngắn

- Rủi ro cao hơn

- Bị hạn chế số vốn

-Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian hơn

-Thường có lãi suất hoặc lãi suất cao hơn

Nên lựa chọn tín dụng thương mại hay tín dụng ngân hàng?

Mỗi một kiểu tín dụng lại có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào nhu cầu và các điều kiện khác nhau mà đưa ra sự lựa chọn phù hợp.

Nhìn chung, tín dụng thương mại phù hợp cho những nhu cầu vốn cấp bách, có giá trị không quá lớn và có thể trả nợ trong vòng thời gian ngắn. Còn đối với tín dụng ngân hàng sẽ phù hợp hơn với những nhu cầu vốn có giá trị lớn, trong dài hạn và mang tính an toàn cao.

Nếu doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp vừa và nhỏ đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, thì hãy đến ngay với SKC để được các chuyên gia tư vấn và đưa ra giải pháp tốt nhất.

  • Vay vốn không cần tài sản thế chấp
  • Hạn mức lên đến 100.000 USD
  • Lãi suất thấp, thời hạn dài
  •  Không phí bảo hiểm và các khoản phí phát sinh khác

Tín dụng là một hoạt động rất quen thuộc trong hoạt động kinh tế. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau ta có thể phân loại tín dụng thành các loại khác nhau, căn cứ vào chủ thể tín dụng thì có thể phân loại tín dụng thành tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và tín dụng nhà nước. Tín dụng Nhà nước có sự tham gia của chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước, nên tín dụng Nhà nước cũng có những đặc điểm, nội dung hoạt động khác với những hoạt động tín dụng còn lại.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Ngân sách nhà nước 2015;

– Nghị định 163/2016/NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

– Thông tư số 342/2016/TT- BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 163/2016/NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

1. Tín dụng nhà nước là gì?

Tín dụng hay còn gọi là cho vay, là việc phát sinh từ nhu cầu cần vay tiền và bên đáp ứng được nhu cầu đó, bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận, có thể thấy đây là sự chuyển nhượng tạm thời. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, ràng buộc bằng các điều khoản thỏa thuận thời gian vay, lãi suất, hình thức trả nợ,…

Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng do cơ quan Tài chính thực hiện.  Nhà nước là người trực tiếp vay vốn ở trong nước và ngoài nước để giải quyết các nhu cầu của Ngân sách nhà nước. Bên cạnh hoạt động đi vay, thì Nhà nước còn thực hiện hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng Nhà nước thể hiện ở việc huy động vốn và sử dụng bốn đã huy động được

Tín dụng nhà nước tiếng Anh là: “State credit”.

2. Tại sao có tín dụng Nhà nước?

Nhà nước là chủ thể quản lý, điều hành toàn bộ đất nước. Mỗi quốc gia đều có một bộ máy nhà nước và ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của đất nước cũng như để bộ máy nhà nước đó tồn tại. Theo Luật Ngân sách nhà nước thì nguồn thu nhân sác nhà nước từ Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương. Ngân sách nhà nước dùng cho hoạt động chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; cho thường xuyên; chi để trả nợ lãi; chi viện trợ. Thực tiễn đặt ra, mặc dù các nguồn thu của nước ta lớn, tuy nhiên, là một quốc gia đang phát triển, các khoản chi của chúng ra rất nhiều. Trước nhu cầu đó đặt ra vấn đề để cân đối thu chi, do Nhà nước không thể in ấn thêm tiền để cân đối thu chi (việc phát hành thêm tiền sẽ gây nên lạm phát). 

Do vậy, trong trường hợp nhu cầu chi của ngân sách nhà nước lớn, những nguồn thu không đáp ứng được để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu hoặc kí hiệp định tín dụng để vay vốn nước ngoài.

Xem thêm: Giám sát tín dụng là gì? Mục đích và nội dung của giám sát tín dụng

Tiền đi vay sẽ được dùng trong hoạt động đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội và các đối tượng chính sách, là chức năng của Nhà nước. Nguồn đầu tư từ quĩ ngân sách nhà nước được thực hiện qua hai kênh: cấp phát và cho vay.

Ngoài ra, sự phát triển của tín dụng nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân hàng, vì các giấy tờ có giá của tín dụng nhà nước là công cụ quan trọng để chiết khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại ngân hàng.

3. Đặc điểm của tín dụng Nhà nước:

Nếu như Tín dụng thương mại là quan hệ vây mượn, sử dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau; tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp, các tần lớp dân cư thì tín dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn giữa một bên là Nhà nước, một bên là các tầng lớp dân cư, các tầng lớp kinh tế- xã hội trong và ngoài nhà nước, từ đó có thể nhận ra được những đặc điểm khác biệt của tín dụng Nhà nước gồm:

Phạm vi huy động vốn của tín dụng Nhà nước rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nhà nước, vừa huy động vốn trong nước như phát hành trái phiếu Chính phủ, huy động tiền nhà rỗ của các tầng lớp dân cứ, vay nước ngoài hay các tổ chức quốc tế.

Đối tượng của huy động vốn của tín dụng Nhà nước bao gồm cả hàng hóa và tiền tệ.

Việc huy động vốn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tuy nhiên mang tính cưỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo Nhà nước tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước một cách kịp thời.

Thời gian huy động vốn và sử dụng vốn trong tín dụng Nhà nước có thể trong khoảng thời gian ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

4. Nội dung của hoạt động tín dụng Nhà nước:

Hoạt đông tín dụng Nhà nước gồm hai nội dung chính đó chính là Nhà nước đi vay và hoạt động Nhà nước cho vay. Hiện nay, hoạt động Nhà nước đi vay chiếm ưu thế hơn cả.

Xem thêm: Nhà phân tích tín dụng là gì? Vai trò và trách nhiệm của Nhà phân tích tín dụng

Nhà nước đi vay.

Nhà nước đi vay bằng cách phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu, kí kết các hiệp định vay nợ… tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt của ngân sách nhà nước và nhu cầu vốn đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kì. Các chủ thể cho vay với Nhà nước bao gồm: các cá nhân, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Trung ương, Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.

Tại Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 quy định về hoạt động đi vay để cân bằng ngân sách nhà nước.

“3. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

5. Bội chi ngân sách địa phương:

Xem thêm: Lịch sử hình thành Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia (CIC)

a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước. 

6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:

a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;

b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;

c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp.” (Điều 7 Luật Ngân sách Nhà nước)

Tại Nghị định 163/2016/NĐ- CP của Chính phủ quy định về việc vay ngân sách của Nhà nước tại Điều 4 như sau:

Xem thêm: Xếp hạng tín dụng nhà nước là gì? Đặc điểm và ví dụ về xếp hạng tín dụng

“2. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các định chế tài chính các nước và các tổ chức quốc tế; phát hành ti phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế; không bao gồm các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.” 

3. Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp từ các nguồn sau:

a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại.” (Khoản 2, Khoản 3 Điều 4).

“Vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương được huy động chủ yếu từ các khoản vay trung và dài hạn. ” (Điểm d, khoản 5 Điều 4)

Từ các quy định trên, ta có thể thấy được phương thức đi vay, chủ thể vay, thời hạn đi vay của Nhà nước đối với từng loại ngân sách

Xem thêm: Giảm phát là gì? Nguyên nhân, ảnh hưởng và hậu quả?

Nhà nước cho vay.

Hoạt động này được thực hiện chủ yếu bằng tiền hoặc hiện vật tùy thuộc vào khả năng và tính chất của các nguồn vốn, nhu cầu sử dụng vốn của Nhà nước trong từng thời kì, nhưng chủ yếu là bằng tiền, còn hiện vật chỉ sử dụng ít trong một số trường hợp.

Tại Điều 20 của Thông tư số 342/2016/TT- BTC của Bộ Tài chính quy định về hoạt động cho vay của Nhà nước:

“Điều 20. Chi cho vay của ngân sách nhà nước

1. Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính chi bằng hình thức lệnh chi tiền để chuyển vốn cho cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển trực tiếp theo hợp đồng cho tổ chức được vay trong trường hợp cho vay trực tiếp.

2. Cơ quan được giao nhiệm vụ cho vay hoặc cơ quan tài chính (trong trường hợp cho vay trực tiếp) có trách nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.”

Video liên quan

Chủ đề